Điều
79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1.
Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với
tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc
biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá
nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế;
đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
2. Thời hạn nộp tiền
phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ
nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết
định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về
việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Điều 80. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn
1. Trường hợp tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành
nghề và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó
biết. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi
trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng
chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề
đó.
2. Trường hợp đình chỉ
hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác
được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt
động ghi trong quyết định xử phạt.
4. Đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ
quan có liên quan.
5.
Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm
quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến
hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết; trường hợp không thuộc thẩm
quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều
81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này,
người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên,
số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật,
tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký
của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt
và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử
phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người
bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong
phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình
trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ
thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người
lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2.
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo
quản theo quy định của Chính phủ.
Điều
82. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
1. Tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như sau:
a) Đối với tang vật vi
phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá
quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài
liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì
chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d
khoản này;
c) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản
quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển
giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch
thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà
nước quản lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi
phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu
giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá;
e) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc
không bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch
thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự,
thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
2. Thủ tục xử lý đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định
tịch thu lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và
tiếp nhận các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Đối với trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi
làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này. Trường hợp giá
trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định có sự thay
đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài
sản trước khi làm thủ tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quá
thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
4. Chi phí lưu kho, phí
bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí
bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào
tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Tiền thu được từ bán đấu
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi
phí theo quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải
được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
1. Tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi
hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng
từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo quy định của Chính phủ.
Điều 84. Thủ tục trục
xuất
1. Quyết định trục xuất
phải được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc
nước mà người đó cư trú trước khi đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có
thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần
thứ tư của Luật này.
Điều 85. Thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền
ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác
định được đối tượng vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của
Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không
có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ
vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức
thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt
ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan
đó.
5. Trong trường hợp khẩn
cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao
thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm
hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 86. Cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt
theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng
chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần
lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức
vi phạm;
b) Kê biên tài sản có
giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi
phạm cố tình tẩu tán tài sản.
d) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều
87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an,
Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An
ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh
thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao;
c) Trưởng Đồn biên
phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh
Bộ đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát
biển;
d) Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục
Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
g) Chi Cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
h) Cục trưởng Cục Quản
lý lao động ngoài nước; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài;
i) Các chức danh quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
k) Giám đốc Cảng vụ hàng
hải, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
l) Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu
vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh toà chuyên trách
Tòa án nhân dân tối cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Người có thẩm quyền
cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc
giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền.
Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp
trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy
quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào khác.
Điều
88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1.
Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho
các cá nhân, tổ chức liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2. Cá nhân, tổ chức nhận
được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và
phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên
quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển
khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết
định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế
của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu;
c) Tổ
chức tín dụng nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản phải giữ
lại trong tài khoản của cá nhân, tổ chức đó số tiền tương đương với số tiền mà
cá nhân, tổ chức phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế. Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân,
tổ chức bị cưỡng chế phải nộp thì tổ chức tín dụng vẫn phải giữ lại và trích
chuyển số tiền đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ
chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết
việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của họ.
Phần
thứ ba
ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Chương I
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH
Điều
89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong
trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2.
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06
tháng.
Điều
90. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi
đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do
cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo,
đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
4. Người nghiện ma túy
từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
5. Người từ đủ 18 tuổi
trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự,
an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
6. Những người quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao
cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong
thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều
91. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo
dưỡng là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa,
học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
92. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi
đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm
trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do
cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa
đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng
lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai
có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy
nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú xác nhận.
Điều
93. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hoá, học
nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực
hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật
tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng
lực trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18
tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam
trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
đ) Phụ nữ hoặc người duy
nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú xác nhận.
Điều 95. Biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi
vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa,
học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
Điều 96. Đối tượng áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện
ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có
nơi cư trú ổn định.
2.
Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường
hợp sau đây:
a) Người không có năng
lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy
nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú xác nhận.
Chương II
THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã
nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc
nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ
sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp
người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát
hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này
thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu
và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối
với người đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh
án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên
quan.
Đối với người chưa thành
niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ
phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên
đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, cơ quan đã lập hồ sơ phải gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng
thời thông báo cho người bị áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn được
thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có
quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo.
Điều
98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công
chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ
chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện
hợp pháp của họ phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về
việc áp dụng biện pháp.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc
cuộc họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuỳ
từng đối tượng mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được
giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không
có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em
để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người
đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi
hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục,
quản lý người được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải
được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp
xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại
Điều 92 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người chưa
thành niên vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm;
biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của
cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ
chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài
liệu khác có liên quan;
b) Đối với người chưa
thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có
biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp
dụng (nếu có); bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người
đại diện hợp pháp của họ;
c) Cơ quan Công an cấp
xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu
và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong trường hợp người
chưa thành niên vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng
theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc
tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện
pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ
hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ
sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo. Sau khi người bị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ đọc
xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi Trưởng công an cùng cấp.
Điều
100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 99 của
Luật này, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục
thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b)
Văn bản của Trưởng công an cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy
định tại Điều 94 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm
có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi
phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người không
cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển
người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác
định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có
biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp
dụng (nếu có); bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ;
c) Công an cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người vi
phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện,
điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy
định tại Điều 94 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành
xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi
phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này được quyền đọc hồ sơ
và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ
thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ và chuyển Trưởng Công an cùng cấp.
Điều
102. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 101 và
Điều 118 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ tiếp tục
thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của
Luật này;
b)
Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện
ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện
ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người nghiện
ma túy không cư trú tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì
có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử
lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có
biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma
túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của
người nghiện ma túy;
c) Công an cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người
nghiện ma túy vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà
thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 của
Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và
ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ đọc
xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cùng cấp.
Điều
104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 103 của
Luật này, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập
hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XEM
XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 105. Thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Toà án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 106. Trình tự, thủ
tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng
các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương IV
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án
nhân dân đã ra quyết định phải gửi cho người bị áp dụng, Trưởng Công an cấp
huyện và Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đã gửi hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật;
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Điều
108. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày
quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp
người phải chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn
tránh chấm dứt.
Điều
109. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Sau khi nhận được
quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức
được giao giáo dục, quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực
hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục;
b) Phân công người trực
tiếp giúp đỡ người được giáo dục;
c) Ghi sổ theo dõi và
định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Giúp đỡ, động viên
người được giáo dục, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ
tìm kiếm việc làm.
2. Người được phân công
giúp đỡ phải có kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được
hưởng khoản kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định
của pháp luật.
3. Người được giáo dục
phải cam kết bằng văn bản về việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
4. Gia đình có người
được giáo dục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ
trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.
Điều
110. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị có trách nhiệm tổ chức thi
hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa
người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành
quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn chấp hành
quyết định được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa
đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Điều
111. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành
quyết định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;
b) Gia đình đang có khó
khăn đặc biệt được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác
nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp
hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành
quyết định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau
đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện;
b) Trong thời gian hoãn
chấp hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ
rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện.
3. Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định
việc hoãn hoặc miễn chấp hành trên cơ sở đơn đề nghị của người phải chấp hành
quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ; trong trường hợp cần thiết thì
đề nghị cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định miễn hoặc
hoãn chấp hành phải được gửi cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp
hành quyết định; trường hợp người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
Điều
112. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành
quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc đã chấp hành một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì
được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp
người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được
tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn
chấp hành quyết định; nếu sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành
còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong
thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được
miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ
nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc quyết định việc giảm thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ
hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa
án nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng,
mắc bệnh hiểm nghèo mà không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm
đình chỉ chấp hành quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại
quy định tại khoản 2 Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ
sở để điều trị.
Điều
113. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được hoãn hoặc
được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.
2. Trong thời gian được
hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý
hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra
quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc
chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc.
Trong thời gian được
hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc mà người đó tiếp tục sử dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ
trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy
bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án
đã ra quyết định. Ngay sau khi nhận được quyết định, cơ quan Công an phải tổ
chức áp giải đối tượng.
Điều
114. Hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Khi người vi phạm đã
chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao
cho gia đình người đó.
2.
Khi người vi phạm đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia
đình người đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, cơ quan quản lý
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Đối tượng không xác
định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả
năng lao động thì sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo
trợ xã hội tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
115. Tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp
hành biện pháp xử lý hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự
1. Theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định
tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp
hành biện pháp đó để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người
đó.
2. Thời gian tạm thời
đưa ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn
chấp hành biện pháp đó.
Điều
116. Chuyển hồ sơ của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của
đối tượng để quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành
vi vi phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải
chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã
ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi
vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa
án nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải huỷ quyết
định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ
của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Toà án xử
phạt tù thì thời hạn đối tượng đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được
tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc được tính bằng 01 ngày chấp hành hình phạt tù.
Điều
117. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước
hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính
Trường hợp phát hiện
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước
hoặc trong thời gian chấp hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và
chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị
Toà án xử phạt tù thì người đó được miễn chấp hành phần thời gian còn lại trong
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; nếu hình phạt được áp dụng không
phải là hình phạt tù thì người đó có thể phải tiếp tục chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 118. Xử lý trường
hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trường hợp người thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người
nghiện ma túy thuộc loại côn đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối
tượng này.
3.
Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc nếu có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 94 của Luật
này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối
với đối tượng có hành vi quy định tại đoạn 1 khoản này trên cơ sở hồ sơ hiện có
và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở
cai nghiện bắt buộc. Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của
Trưởng phòng Tư pháp về tính pháp lý của hồ sơ trước khi xem xét, gửi hồ sơ đề
nghị Toà án nhân dân nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các đối tượng này thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Phần thứ tư
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 119. Các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần
ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục
hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi
phạm;
3. Tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận
tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ
chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9.
Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ
trốn.
Điều 120. Nguyên tắc áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân
thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo
quy định tại Chương II của Phần này.
3. Người ra quyết định
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách
nhiệm đối với quyết định của mình.
4. Việc sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Huỷ bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp
với mục đích và điều kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp
dụng biện pháp đó phải được huỷ bỏ.
2. Người có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
quyết định huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay
thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp
cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây
thương tích cho người khác.
2. Mọi trường hợp tạm
giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ
một bản.
3.
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong
trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá
24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm
quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải
đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ
thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ
trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu
bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của
người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ
chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa
thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra
quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ
biết.
5.
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng
tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp
không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại
phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy
định chung.
Cơ quan có chức năng
phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành
chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ
hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên,
phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và
đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ
người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc
những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định
việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều
123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho
người khác quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây
có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp
huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường
thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và
chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của
Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị
cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm
lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục
điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản
lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu
khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải
đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và
Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải
đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng
Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu
bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay,
bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền
tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao
quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt
và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền
không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác.
Điều
124. Áp giải người vi phạm
1. Người vi phạm không
tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo
thủ tục hành chính;
b)
Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi
tiết việc áp giải người vi phạm.
Điều
125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính
1. Việc tạm giữ tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ
được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết
mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm
giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay
hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng
cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang
vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi
xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không
còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền
phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt
lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3.
Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm
quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
4.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp
của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng,
kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công
vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của
mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với
trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay
thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm
giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
5.
Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách
nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện
bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang
vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước
mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong
trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người
chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên
bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
6. Trong trường hợp chỉ
áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì
người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo
thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần
thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức
đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có
giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài
đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng
tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề.
Đối
với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này
mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ
việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn
việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá
30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính
từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt
quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9.
Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng
loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của
người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được
người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02
người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm
giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
10.
Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ
để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân
vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả
năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới
sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều
126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính
1.
Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả
lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang
vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối
với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép
để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ
chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện
vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi
phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26
của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước.
2. Đối với tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho
người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi
phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm
giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành
biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước.
Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì
tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị
tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp.
4.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người
vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác
định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của
người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm
yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy
định tại Điều 82 của Luật này.
5. Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu
hủy theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
6.
Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm lưu hành thì tịch thu hoặc
tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 và Điều 82 của Luật này.
7. Người có tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến
bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời
gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của
Luật này.
Không thu phí lưu kho,
phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm
hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi
tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật
này.
Điều 127. Khám người
theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo
thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu
trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ
tục hành chính.
Trong trường hợp có căn
cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người
được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân,
cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công
chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người
theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là
một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải
có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn
2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành
khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi
khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám
người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải
được giao cho người bị khám 01 bản.
Điều 128. Khám phương
tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho
rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành
chính.
2. Những người được quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ
vật theo thủ tục hành chính.
3.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang
vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định
tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển,
chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan,
kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho
thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện
vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật
phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện
vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc
người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám
phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản
phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện
vận tải 01 bản.
Điều 129. Khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho
rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên
trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám,
người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì
phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp
khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ
lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng
văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01
bản.
Điều
130. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
được áp dụng khi có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người
đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc
để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan
quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề
nghị trục xuất ra quyết định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật
trong thời gian làm thủ tục trục xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại
của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của
người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc
giấy tờ tuỳ thân khác thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
131. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời gian làm
thủ tục xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao gia đình hoặc tổ
chức xã hội quản lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp
dụng các biện pháp này.
2.
Đối tượng vi phạm có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường
hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
3. Thời hạn quản lý được
tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng
biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
4. Quyết định giao cho
gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định;
họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư
trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của tổ chức xã hội được giao
quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý
do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc tổ
chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú;
chữ ký của người quyết định giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho
gia đình hoặc tổ chức xã hội nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản
lý, gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý có trách nhiệm sau:
a) Không để người được
quản lý tiếp tục vi phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của
người được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp
người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản
lý, người được quản lý có trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã,
phường, thị trấn để ở lại địa phương khác phải thông báo cho gia đình, tổ chức
xã hội được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.
7. Trong thời gian quản
lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm sau:
a) Thông báo cho gia
đình, tổ chức xã hội được giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa
vụ của họ trong thời gian quản lý;
b) Thực hiện các biện
pháp hỗ trợ gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý trong việc quản lý, giám
sát người được quản lý tại nơi cư trú;
c) Khi được thông báo về
việc người được quản lý bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo ngay cho cơ quan Công an
cấp huyện để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
132. Truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ
trốn
1. Trong trường hợp
người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường
hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm
đối tượng.
2. Trong trường hợp
người đang chấp hành tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo
dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối
tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để
đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.
3.
Đối với người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết
định tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu khi truy tìm được
mà người đó đã đủ 18 tuổi thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn
không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Phần thứ năm
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 133. Phạm vi áp
dụng
Việc xử lý đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và
các quy định khác có liên quan của Luật này.
Điều 134. Nguyên tắc xử
lý
Ngoài những nguyên tắc
xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với
người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa
thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công
dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét
xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp
xử lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa
thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa
thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân
và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính phù hợp;
3.
Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi
phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt
tiền.
Trường hợp người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt
không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không
có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý
người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành
niên phải được tôn trọng và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện
quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi
phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 135. Áp dụng các
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt
áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
2. Các biện pháp khắc
phục hậu quả áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường; văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
d) Buộc nộp lại khoản
thu bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với
quy định của pháp luật.
Điều 136. Áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm
pháp luật theo quy định tại Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành
niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ
hoặc người giám hộ quản lý, trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở
tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia
các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham
vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật
theo quy định tại Chương II Phần thứ ba của Luật này.
Điều 137. Thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm.
2. Người chưa thành niên
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử lý mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
Chương
II
CÁC BIỆN PHÁP THAY THẾ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
138. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế
xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình.
Điều
139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành
niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính
mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính
theo quy định bị phạt cảnh cáo;
b) Người chưa thành niên
vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc
nhở.
Nhắc nhở được thực hiện
bằng lời nói, ngay tại chỗ.
Điều
140. Quản lý tại gia đình
1.
Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối
với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật
này khi có đủ các điều kiện sau:
a) Người chưa thành niên
vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống
thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người
giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm
quản lý tại gia đình.
2.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho
gia đình và phân công tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám
sát thực hiện.
Người chưa thành niên
đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập
hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống
tại cộng đồng.
5. Trong thời gian quản
lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng
biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 141. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi
một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số
04/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan
đến việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2013.
Điều
142. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 20 tháng 6 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|