Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm
chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công
khai.
2.
Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như
sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3.
Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a)
Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b)
Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia.
Thủ
tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn cấp xã.
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh.
2.
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực
hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất
trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch
được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây
dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
3.
Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được
công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất
mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu
hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng
đất.
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều
chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh,
hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4.
Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng
đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5.
Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1.
Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội vào kỳ họp cuối năm.
2.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế
hoạch sử dụng đất.
Báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy
hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành
1.
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà
soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù
hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 -
2020).
2.
Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chương
5.
GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc
Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải
giải phóng mặt bằng.
Điều
54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều
129 của Luật này;
2.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55
của Luật này;
3.
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
4.
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà
nước;
5.
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2.
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4.
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê đất
1.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
b)
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức
được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp;
d)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh;
đ)
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
g)
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc.
2.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết
hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bao gồm:
a)
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối;
b)
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất
làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c)
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào
mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d)
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ)
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
e)
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g)
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1.
Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a)
Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích
sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trở lên;
b)
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị
trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp
thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a)
Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu
tư;
b)
Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c)
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b)
Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c)
Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d)
Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật
này;
đ)
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b)
Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của
Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và
nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã
nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Chương
6.
THU
HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều
61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1.
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2.
Xây dựng căn cứ quân sự;
3.
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
4.
Xây dựng ga, cảng quân sự;
5.
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6.
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7.
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8.
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân;
9.
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10.
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều
62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà
nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trong các trường hợp sau đây:
1.
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư mà phải thu hồi đất;
2.
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
phải thu hồi đất, bao gồm:
a)
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b)
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
quốc gia;
c)
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi,
cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng
dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3.
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:
a)
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp địa phương;
b)
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị;
công trình thu gom, xử lý chất thải;
c)
Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự
án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công
trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d)
Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị,
khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
đ)
Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản
tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều
63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1.
Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
này;
2.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
3.
Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao,
cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b)
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc
không đúng thẩm quyền;
d)
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ)
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e)
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h)
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất
trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án
đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào
sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian
chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà
chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1.
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a)
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b)
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c)
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d)
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ)
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người;
e)
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe
dọa tính mạng con người.
2.
Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ
sau đây:
a)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
d)
Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
đ)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
66. Thẩm quyền thu hồi đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b)
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
3.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1.
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo
thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến
hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4.
Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố
công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều
68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ
công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.
Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a)
Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho
chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất
đai để quản lý;
b)
Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý,
đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho
thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy
định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông
báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c)
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
d)
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có
đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2.
Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
Việc
tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện
những người có đất thu hồi.
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối
thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3.
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng một ngày;
b)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c)
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d)
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường
hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành
việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất
đã được giải phóng mặt bằng.
Điều
70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a)
Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự,
an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b)
Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết
phục;
b)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi
hành;
d)
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy
định như sau:
a)
Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với
người bị cưỡng chế;
b)
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi;
c)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi
hành;
d)
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a)
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b)
Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng
chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày
kể từ ngày lập biên bản.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện
cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c)
Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải
lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và
thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu
hồi đất:
a)
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế,
giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo
đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh
phí cưỡng chế thu hồi đất;
b)
Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự
toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường
hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài
sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c)
Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của
người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban
thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng
chế có yêu cầu;
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất
1.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
2.
Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp
không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định
trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có
hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm
nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan
của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận
bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng
dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
4.
Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng
có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30
ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường
hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn
thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng
đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước
khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5.
Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết
định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà
người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất
ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức
cưỡng chế thi hành.
6.
Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân
quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết
thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7.
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng
dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập
do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b)
Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng
tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm
thanh toán;
c)
Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng
đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại
thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng
dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức
thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại
trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập
Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây
ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ
vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ)
Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước
chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh
1.
Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện
dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC
2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều
75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là
đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a)
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này;
b)
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c)
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng;
d)
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ)
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a)
Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo
quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa
kế;
b)
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật
này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền
sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có
Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện
tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại
Điều 129 của Luật này.
Điều
78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1.
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất;
mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu
hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường
hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường như sau:
a)
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không
có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b)
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở
thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển
chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất.
3.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng
đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước
thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất
để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh
nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn
lại.
4.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử
dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy
định của Chính phủ.
Điều
82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà
nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2.
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3.
Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều
83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b)
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
2.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b)
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở
của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường
hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi
lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề;
được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn
trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm.
3.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi
là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong
quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có
trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập
và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2.
Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền.
3.
Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ
sở hạ tầng của khu tái định cư.
4.
Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều
86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông
báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến
phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội
dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế,
diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái
định cư cho người có đất thu hồi.
2.
Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí
thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi
là người có công với cách mạng.
Phương
án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi và tại nơi tái định cư.
3.
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định
cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu
thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính
phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng
vùng, miền và địa phương.
Điều
87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả
cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền
thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.
Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước
Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm
e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
MỤC
3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều
88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh
doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều
89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1.
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường
hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất
mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định
của Chính phủ.
3.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức
bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ
thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b)
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây
theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền
sử dụng đất;
c)
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải
trồng lại;
d)
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân
chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
2.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc
bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
b)
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp
có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều
91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều
92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với
đất
1.
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
2.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập
từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không
còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường
phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi
thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền
bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 94. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang
an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi
Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ
an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử
dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Chương
7.
ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
MỤC
1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để
quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện
theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng
ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc
đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3.
Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b)
Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c)
Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d)
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
4.
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
b)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c)
Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d)
Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ)
Chuyển mục đích sử dụng đất;
e)
Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g)
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình
thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h)
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung
của vợ và chồng;
i)
Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người
sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k)
Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả
hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l)
Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m)
Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
5.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được
ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp
đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng
nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường
hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng
đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy
định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm
a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;
trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính
từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7.
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký vào Sổ địa chính.
Điều
96. Hồ sơ địa chính
1.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin
chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển
đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
1.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá
trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy
chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này.
Điều
98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
1.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử
dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người
đại diện.
3.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không
thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường
hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo
đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so
với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu
có.
Trường
hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99
của Luật này.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a)
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều
100, 101 và 102 của Luật này;
b)
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c)
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi
xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d)
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ)
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e)
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
g)
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h)
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
i)
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k)
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.