QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 15/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về xử
phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử
lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện
pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục
được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện
pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm
biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.
5. Tái
phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi
vi phạm hành chính đã bị xử lý.
6. Vi phạm hành
chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng
chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi phạm hành
chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân,
tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Giấy phép,
chứng chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức
đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành
nghề.
9. Chỗ ở là
nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc
quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức là
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
11. Tình thế cấp
thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang
thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của
mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại
nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng vệ
chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của
tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống
trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói
trên.
13. Sự kiện bất
ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
15. Người không
có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Người nghiện
ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
17. Người đại
diện hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành
chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm
hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi
phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d)
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định.
Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về
hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành
vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
2.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại
các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Việc quyết định thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng;
d) Người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều
4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Căn
cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính; hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh
và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản
lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên
bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử
lý vi phạm hành chính
1.
Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành
chính.
Người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với
công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến
quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước
ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và
96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành
chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý
vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được quy định như sau:
a)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế
toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán;
sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm
sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng
lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí;
xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn
bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
Đối với vi phạm hành
chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm.
Đối với vi phạm hành
chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được
quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2.
Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a)
Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ
ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng,
kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc
kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực
hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của
Luật này;
d)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96
của Luật này.
Điều
7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm
thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 8. Cách tính thời
gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn,
thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày
làm việc.
2. Thời gian ban đêm
được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều
9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây
là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành
chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện
khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành
chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức
năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính
trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người
khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do
bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành
chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn
chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do
trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm
nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều
10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau
đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có
tổ chức;
b) Vi phạm hành chính
nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử
dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật
chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ
là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng
người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác
của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời
gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành
vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có
hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có
quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính
đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định
tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không
được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 11. Những trường
hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành
vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện
hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều
12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm có
dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng,
bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành
chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm
quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm
hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục,
đối tượng quy định tại Luật này.
6. Áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ
đối với hành vi vi phạm hành chính.
7. Can thiệp trái pháp
luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
9. Sử dụng tiền thu được
từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử
phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai
lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
11. Xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính.
12. Chống đối, trốn
tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 13. Bồi thường
thiệt hại
1. Người vi phạm hành
chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc bồi thường thiệt
hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử
lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Trách nhiệm đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các
tổ chức có nhiệm vụ giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và
tuân theo pháp luật, quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại
trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm phát hiện, tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều 15. Khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải
quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải
quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xử lý
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người
vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng
tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại
Điều 12 của Luật này và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
cả nước.
2. Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc đề xuất, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b)
Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
c) Chủ trì, phối hợp
hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp
với các bộ, ngành hữu quan tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư
pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định
kỳ 06 tháng,
hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
quản lý của cơ quan mình.
4.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ 06 tháng, hằng năm gửi thông báo đến
Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ
quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp thực hiện việc cung cấp thông tin về
xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với Chính phủ ban hành văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định có liên quan.
5. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về
xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06 tháng, hằng năm
báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
6. Cơ
quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân có
thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành
quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt,
cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách
nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại Điều 70, khoản 2 Điều 73, khoản 2
Điều 77, Điều 88, khoản 4 Điều 98, Điều 107, khoản 3 Điều 111, đoạn 2 khoản 3
Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 114 tới cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên kiểm
tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên
đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc
quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy ra
hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình
quản lý, phụ trách;
d) Trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo,
kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với
người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của
mình;
c) Giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách theo quy định của pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
3.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm
hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Điều 19. Giám sát công
tác xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi
công dân giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu,
kiến nghị đó theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Áp dụng Luật xử
lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công dân, tổ chức Việt
Nam vi phạm pháp luật hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
Luật này.
Phần thứ hai
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Chương I
CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. CÁC HÌNH THỨC XỬ
PHẠT
Điều 21. Các hình thức
xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình
thức xử phạt chính.
Hình
thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy
định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết
giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối
với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều
23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong
xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội
thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn,
nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi
phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật
tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định
khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể
theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không
vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt
tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ
lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi
phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3.
Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị
định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương,
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt
hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định
tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Điều 24. Mức phạt tiền
tối đa trong các lĩnh vực
1.
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được
quy định như sau:
a) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu
trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi
trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao
dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới
quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn
hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống
vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý
tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn;
đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;
d) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông
đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công
trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y
tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và
trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao
thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ
thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh
doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
hải sản;
e) Phạt tiền đến
150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý,
phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước;
i) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng
nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai
thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa
trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn
thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo
quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa
đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy
định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong
giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có
thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần
hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm
trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà
theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ
hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt
giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
Điều
26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền,
hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp
dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo
quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều
27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình
thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi
tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 28. Các biện pháp
khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc
phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình
xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản
phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc
phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
2.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm
hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục
hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của
Luật này.
Điều 29. Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính của mình gây ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện
thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 30. Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện
thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 31. Buộc khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 32. Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá,
vật phẩm, phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc
được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu
quả này cũng được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa
giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 33. Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật
khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 34. Buộc cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công
bố, đưa tin trên chính phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
đã công bố, đưa tin; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện
thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 35. Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm
Cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa
yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm
thì phải loại bỏ các yếu tố vi phạm đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 36. Buộc thu hồi
sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
Cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc
công bố và hàng hóa khác không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải
thu hồi các sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện.
Điều
37. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính
hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm
phải nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có
được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân
sách nhà nước hoặc hoàn trả cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền
bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương
tiện đó đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện.
Chương
II
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 38. Thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của
Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm
trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý
xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh
tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin;
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở
lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục
An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo
vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản
lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và
có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội
trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 2.500.000 đồng.
3.
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4.
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng
trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều 41. Thẩm quyền của
Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh
sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp
vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải
đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
6.
Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều
42. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi
cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải
đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều 43. Thẩm quyền của
Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm
lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh
vực quản lý rừng, lâm
sản quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều
44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 45. Thẩm quyền của
Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị
trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở
Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Điều 46. Thẩm quyền của
Thanh tra
1. Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không,
Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân,
Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở
Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông
thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số
khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục trưởng
Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các chức danh tương đương được Chính phủ
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Trưởng Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục
Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật,
Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề
muối, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục
trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục
Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn
vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà
nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 47. Thẩm quyền của
Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Trưởng đại diện Cảng
vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường
thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng
không, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều 48. Thẩm quyền của
Toà án nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên toà có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 49. Thẩm quyền của
cơ quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi
hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3.
Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của
vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
50. Thẩm quyền của Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý
lao động ngoài nước có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước quy định tại Điều 24 của Luật
này;
3. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
4. Tước quyền sử dụng
giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 51. Thẩm quyền của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
4. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của
Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm
quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật
này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt
tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy
định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền
phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có
thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi
phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định
áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền
quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung
tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm
hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo
nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử
phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của
người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử
phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm
quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm
đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác
nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều
53. Thay đổi tên gọi của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp chức danh có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về
tên gọi thì chức danh đó có thẩm quyền xử phạt.
Điều
54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 39; các khoản 2, 3 và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều
47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 50 và Điều 51
của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Việc giao quyền xử
phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao
quyền.
3. Cấp phó được giao
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao
quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
Chương III
THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Buộc chấm dứt
hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu
lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và
người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại
chỗ.
Trường hợp vi phạm hành
chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi
phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định
phải ghi rõ mức tiền phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1
khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết
định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh
bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành
chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy
ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay,
bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành
chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ
người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên,
địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý;
tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc
đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại
diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;
quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại
diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn
tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có
chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người
chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành
chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký
được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm
nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên
bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành
chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường
hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt
của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm
quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa
thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người
giám hộ của người đó.
Điều 59. Xác minh tình
tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi
phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ
thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của
Luật này;
e) Tình tiết khác có ý
nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét,
ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám
định.
2. Việc xác minh tình
tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều
60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần
xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác
định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang
vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu
tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá
ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo
của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo
giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang
vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là
hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng
hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm
hành chính.
3. Trường hợp không thể
áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật
vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì
người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang
vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra
quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện
cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành
viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị
không quá 24 giờ,
kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời
hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc
tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực
hiện theo quy định tại khoản
5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định
giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi
phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ
15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ
chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn
bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử
phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có
yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp
giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản
giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn
không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá
05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện
việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp
giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu
cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính.
Người có thẩm quyền xử
phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ
chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử
phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và
tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham
gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Việc giải trình trực
tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường
hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên bản
này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân,
tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
Điều
62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình
sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà
chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó
và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt
thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn
bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải
trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
nếu cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về
việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4.
Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình
sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ
vi phạm để xử phạt hành chính
1.
Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng
sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình
chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển
các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và
đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
2.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định
quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần
xác minh thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45
ngày.
Điều
64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi
phạm hành chính.
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo
vệ môi trường.
2. Việc quản lý, sử dụng
và quy định danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự
do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy
trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản
và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
3.
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.
Điều 65. Những trường
hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được
đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt
quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành
chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong
thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi
phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2.
Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người
có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể ra
quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm
hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ
lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu,
tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn
thực hiện.
Điều
66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với
vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày lập biên bản.
Trường
hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này
mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản
để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá
30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử
phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc
loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết
định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá
nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong
cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức,
mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá
nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01
hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng
cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá
nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng
một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định
hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có
hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu
lực khác.
Điều 68. Nội dung quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban
hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành
chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc
biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định;
đ)
Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức
vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành
chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt
chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi
kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết
định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp
tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành
quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết
định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời
hạn đó.
3. Trường hợp ban hành
một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung
hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác
định cụ thể, rõ ràng.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 69. Thi hành quyết
định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết
định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi
phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt
có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt
và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ
chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà
nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 70. Gửi quyết định
xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản,
người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị
xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo
đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết
định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết
định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác
nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết
định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá
nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết
tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho
rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là
quyết định đã được giao.
Điều
71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá
nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú,
đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định
xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng
cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử
phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2.
Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác và thuộc phạm vi một
tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và
cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại
nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
3. Cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
liên quan; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp
nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Cá nhân, tổ
chức vi phạm có trách nhiệm trả chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
Điều
72. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám
bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi
trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng
giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai
về việc xử phạt.
2. Nội dung công bố công
khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Việc công bố công
khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý
cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
Điều 73. Thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì
thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ
chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền
xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả
thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Điều 74. Thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày
ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ
trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch
thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông,
xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên
được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều
75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
Trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành
quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong
quyết định.
Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Quyết định phạt tiền
có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000
đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập,
làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn
đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của
người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định
xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành
quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn
chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật
này.
Điều
77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Cá nhân thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả năng thi hành
quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong
quyết định xử phạt.
2. Cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền
phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc
đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp
trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định
xử phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm,
miễn thì phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.
3. Cá nhân được giảm,
miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ
theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Điều
78. Thủ tục nộp tiền phạt
1.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ
chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp
tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên,
thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt
thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa
nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng
xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc
nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ
ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên
biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt
trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc
Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu
tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy
định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền
phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá
nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.