Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề
1.
Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi
quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy
hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu
chế xuất.
2.
Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện
tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất
có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với
phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà
đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng
sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b)
Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 175 của Luật này.
4.
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa
vụ theo quy định của Luật này.
5.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã
được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn
thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định
của Luật này.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1.
Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính
phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao;
đào tạo nhân lực công nghệ cao.
Khi
quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng
khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống
chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
2.
Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công
nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
3.
Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ
cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây
dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4.
Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu
công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy
định của Luật này.
5.
Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được
Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong
khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ
cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.
6.
Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã
được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
Trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận
chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
7.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích
phát triển khoa học và công nghệ.
8.
Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ
cao thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu
chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu
chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Việc
xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống
các khu kinh tế trong cả nước.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây
dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch
chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3.
Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để
giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế
được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của
khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời
hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4.
Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết
cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền,
nghĩa vụ như sau:
a)
Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b)
Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật
này.
5.
Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh
tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
6.
Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế
được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được
Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải
chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban
quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1.
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và
hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.
2.
Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất
để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3.
Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a)
Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai
thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng
sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b)
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp
khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c)
Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng
đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản
và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d)
Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc
không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.
Điều
153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1.
Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch
vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2.
Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê
lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ.
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê
lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất
gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
154. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
1.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai
thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
Việc
sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải
tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc
ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối
không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.
2.
Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ
gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai
thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất
để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ,
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3.
Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các
quy định sau đây:
a)
Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống
và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;
c)
Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên
liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.
4.
Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a)
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b)
Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.
5.
Trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói,
làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để
khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần
thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất
xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều
155. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng -
chuyển giao và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
1.
Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây
dựng, trong đó phân định rõ các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng
không có mục đích kinh doanh và các khu chức năng sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh.
Đối
với đất thuộc khu chức năng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích
kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để
thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với
nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1.
Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao
gồm:
a)
Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại
cảng hàng không, sân bay;
b)
Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm
đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm
hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường
công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân
bay;
c)
Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay;
d)
Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
2.
Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng
tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:
a)
Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất và thu
tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
4.
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a)
Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b)
Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản,
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn
1.
Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây
dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí,
thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2.
Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải
bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp
các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo
các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công
trình.
3.
Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được
xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường
hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ
công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc
phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.
Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình,
chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang
bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời
báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị
lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5.
Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử
dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh
1.
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm
ngặt theo quy định sau đây:
a)
Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó
chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh;
b)
Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy
định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện
tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c)
Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm,
sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2.
Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều
159. Đất cơ sở tôn giáo
1.
Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Điều
160. Đất tín ngưỡng
1.
Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ.
2.
Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
1.
Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây
dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có
liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công
trình ngầm theo quy định của Chính phủ.
Điều
162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1.
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng,
hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần
mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và
có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
3.
Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
163. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
1.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a)
Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước
chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trồng và khai thác thủy sản;
b)
Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm
đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c)
Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2.
Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác
định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan
và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự
nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
MỤC
4. ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa
phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3.
Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu
tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu
tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất
sản xuất.
Chương
11.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
166. Quyền chung của người sử dụng đất
1.
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
4.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai
của mình.
6.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều
167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
2.
Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa
vụ như sau:
a)
Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường
hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền
và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật
này;
b)
Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần
cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện
quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách
thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường
hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần
thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người
sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực
hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a)
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng
thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b)
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức
hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu
của các bên;
c)
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d)
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực
thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối
với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất
được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi
có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực
hiện các quyền.
2.
Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều
169. Nhận quyền sử dụng đất
1.
Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a)
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua
chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển
quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn
đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
c)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng
đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
Điều 191 của Luật này;
d)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng
đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông
qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát
triển nhà ở;
e)
Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao
đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua
việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
h)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất
thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền
sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất
đang được sử dụng ổn định;
k)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công
nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về
đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất
chung;
l)
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công
nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m)
Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập
theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia
tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử
dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2.
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc
vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều
192 của Luật này.
Điều
170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1.
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5.
Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6.
Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7.
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng
đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều
171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
1.
Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp,
thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải
điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên
thửa đất liền kề.
2.
Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy
định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95
của Luật này.
Điều
172. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có
quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
MỤC
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất
1.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a)
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất;
b)
Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê;
c)
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng
đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d)
Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ)
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của
Luật này.
4.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b)
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì
mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c)
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì
mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều
175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
1.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c)
Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy
định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d)
Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận
góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định;
đ)
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối
với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một
lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 174 của Luật này.
3.
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b)
Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c)
Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a)
Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b)
Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều
177. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1.
Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật
này trong các trường hợp sau đây:
a)
Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b)
Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2.
Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu
hồi đất đó;
b)
Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử
dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của
hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội
thành viên.
3.
Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản
được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình
ngầm
Tổ
chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174
của Luật này;
2.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
MỤC
3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất
nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn
với hộ gia đình, cá nhân khác;
c)
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d)
Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ)
Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Hộ
gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử
dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường
hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì
được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e)
Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật
này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật
này;
g)
Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh
doanh;
i)
Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư
trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính
phủ.
2.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c)
Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ)
Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá
nhân theo quy định của pháp luật;
e)
Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn
thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3.
Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không
được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử
dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa
vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2.
Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a)
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b)
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật này.
Điều
181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1.
Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2.
Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
MỤC
4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC
NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều
182. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam
có thẩm quyền;
c)
Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và
nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều
183. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt
Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà
nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c)
Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy
định tại Điều 189 của Luật này;
d)
Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
trong thời hạn sử dụng đất;
c)
Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d)
Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử
dụng đất;
đ)
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
4.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a)
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển
nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng
với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b)
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển
nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều
175 của Luật này.
5.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4
Điều 174 của Luật này.
Điều
184. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi
từ doanh nghiệp liên doanh
1.
Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a)
Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b)
Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2.
Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh
nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng
góp vào doanh nghiệp liên doanh.
3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn
bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh
với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này.
4.
Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay
chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b)
Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c)
Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước
giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này.
Điều
185. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê
đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê
lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b)
Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 175 của Luật này.
Điều
186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam
1.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b)
Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng
không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c)
Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam;
d)
Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3.
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa
kế theo quy định sau đây:
a)
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được
đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b)
Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối
tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên
tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c)
Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì
người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ
sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa
chính.
4.
Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng
đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại
diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ
quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Sau
khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc
đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4
Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
187. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.
MỤC
5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền
sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b)
Đất không có tranh chấp;
c)
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d)
Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193
và 194 của Luật này.
3.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan
đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều
189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu
tiền thuê đất hàng năm
1.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê
của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp
luật;
b)
Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu
tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2.
Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a)
Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
b)
Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
c)
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
3.
Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng
đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định
trong dự án.
4.
Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều
190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển
đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng
xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng
đất và lệ phí trước bạ.
Điều
191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật
không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều
192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
có điều kiện
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển
ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở,
đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ
gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong
khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực
rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất
do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao
đất theo quy định của Chính phủ.
Điều
193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.
Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh
tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án;
2.
Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3.
Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 134 của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính
phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi
đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b)
Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ
ghi trong dự án đã được phê duyệt.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
12.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
195. Các thủ tục hành chính về đất đai
1.
Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng;
d)
Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ)
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành
quyết định thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải
quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
g)
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
1.
Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d)
Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với
từng thủ tục hành chính.
2.
Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng
hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Điều
197. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1.
Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành
chính khác có liên quan.
2.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và
các thủ tục hành chính khác có liên quan.
3.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện
đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4.
Người sử dụng đất và người khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Chương
13.
GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC
1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều
198. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về việc quản lý và sử dụng đất đai
1.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử
dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện quyền
giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
199. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1.
Công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền
giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
2.
Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật;
không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của
pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác các thông tin do mình phản ánh.
3.
Nội dung giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a)
Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b)
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c)
Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d)
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ)
Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất
đai; định giá đất;
e)
Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
4. Hình
thức giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a)
Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị
đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b)
Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ
chức này thực hiện việc giám sát.
5.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công
dân và tổ chức đại diện cho người dân:
a)
Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b)
Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp
không thuộc thẩm quyền;
c)
Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh.
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý
và sử dụng đất đai
1.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng
để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất
đai, sự tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và
môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
2.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng
dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá
trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm:
a)
Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá
đất và thuế đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc
chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai
của các cơ quan hành chính;
b)
Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai;
c)
Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan và người dân;
d)
Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp
ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương tiện bay khác; điều tra thực địa
và các phương tiện kỹ thuật khác;
đ)
Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng
đất đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau
và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi cần thiết.
3.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và
đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thi pháp luật, hiệu quả quản lý
và sử dụng đất đai, tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế -
xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương; kết quả đánh giá
được gửi định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.
4.
Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống
theo dõi và đánh giá. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật
các thông tin trong hệ thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được công khai
để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
6.
Chính phủ quy định chi tiết về việc xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và
đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
MỤC
2. THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
201. Thanh tra chuyên ngành đất đai
1.
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về
đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành đất đai tại địa phương.
2.
Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
a)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ
chức, cá nhân khác có liên quan;
c)
Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
đất đai.
3.
Thanh tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b)
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4.
Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công
tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành
đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1.
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản
hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp.
5.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người
sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
các trường hợp khác.
Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh
chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì
được giải quyết như sau:
1.
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau
đây:
a)
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự;
3.
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
b)
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
4.
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra
quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực
thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các
bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1.
Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có
quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai.
2.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều
205. Giải quyết tố cáo về đất đai
1.
Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2.
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều
206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
1.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
2.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước,
cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi
thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định
hành chính trong quản lý đất đai;
b)
Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
c)
Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định
trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất
đai.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây
dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa
phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước
khi vi phạm.
Điều
209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc
cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi
phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất
đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về
trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có
thẩm quyền theo quy định sau đây:
a)
Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai
cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c)
Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị
biết.
Chương
14.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm
thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ
gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật
này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính
phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước.
3.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp
hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003;
tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng
10 năm 2013.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi
cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà
không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp
dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn
mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo
quy định của Luật này.
9.
Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều
211. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật
đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013
của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
2.
Bãi bỏ Điều
57 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của
Luật đất đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều 264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất trong Luật
trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều
212. Quy định chi tiết
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|