Mục
3: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
51. Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương
Chính
quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Điều
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1.
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
2.
Quyết định những vấn đề của thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4.
Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Điều
53. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do
cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a)
Thị xã có từ bảy mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên
bảy mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b)
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một
trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân
thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
bốn mươi đại biểu;
c)
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc trở lên do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế
- xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì
thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện
thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban
của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết
định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
4.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ
trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương quyết định.
Điều
54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật này.
2.
Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
3.
Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương
trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định
của pháp luật.
4.
Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự
công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
Điều
55. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương
1. Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ
tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy
viên Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các
Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc
trung ương
1.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật này.
2.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương quyết định các nội dung quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương.
3.
Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
4.
Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô
thị theo quy định của pháp luật.
Điều
57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương
1.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị;
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
3.
Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng
công trình hạ tầng đô thị; quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở;
sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo
kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4.
Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
5.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao
thông; phòng, chống cháy, nổ, ùn tắc giao thông trên địa bàn.
Mục
4: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính
quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân
dân phường và Ủy ban nhân dân
phường.
Điều
59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1.
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2.
Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều
60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a)
Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b)
Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3.
Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường
quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1.
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân phường.
2.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân phường.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường
trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của
pháp luật.
4.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
5.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều
89 của Luật này.
6.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai
Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân phường
1.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân phường.
2.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường
1.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển
hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3.
Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
Mục
5: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều
65. Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính
quyền địa phương ở thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân
dân thị trấn và Ủy ban nhân dân
thị trấn.
Điều
66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn
1.
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2.
Quyết định những vấn đề của thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị
trấn.
Điều
67. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1.
Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị
trấn bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3.
Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân
thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Điều
68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1.
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân thị trấn.
2.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân
thị trấn.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn
trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
5.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều
89 của Luật này.
6.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại I có không quá
hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn
1.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thị trấn.
2.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Điều
71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thị trấn
1.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng,
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên
địa bàn thị trấn.
3.
Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều
72. Chính quyền địa phương ở hải đảo
1.
Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, các đảo, quần đảo có thể được tổ chức thành các đơn vị
hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc
tổ chức đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực hiện theo
quy định tại Chương V của Luật này.
2. Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp
đơn vị hành chính cấp huyện chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn
vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương ở địa bàn hải đảo thực hiện như cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Luật này.
Điều
73. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1.
Chính quyền địa phương cấp huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
tương ứng của chính quyền địa phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Mục 2 Chương
II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của Luật này.
2.
Chính quyền địa phương cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương
ứng của chính quyền địa phương ở xã, phường,
thị trấn quy định tại Mục 3 Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3.
Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn
vị hành chính ở hải đảo trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm
tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa
phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột
xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế
biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ
và phát triển hải đảo.
Chương
V
CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều
74. Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt
Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng
các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa
phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
đó.
Điều 75. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt
1.
Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật này.
2.
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân, cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt đó.
Điều
76. Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1.
Chính phủ xây dựng đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình
Quốc hội. Đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến
Nhân dân địa phương theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm
thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy
ban lâm thời để thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến
về đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc
hội.
4.
Quốc hội xem xét, thông qua đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt theo quy trình tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Điều
77. Giải thể đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt
1.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt.
Trình
tự, thủ tục xem xét việc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực
hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này.
2.
Khi quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết
định thành lập các đơn vị hành chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân cư của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã được giải thể.
Chương
VI
HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1: HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
78. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội
đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng
của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
2.
Hội đồng nhân dân họp bất
thường khi Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu
cầu.
3.
Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị
trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri
của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường để
bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ
khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của
từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn
yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về
nội dung mà cử tri kiến nghị.
4.
Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.
Điều
79. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án
Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội đồng nhân dân dự
kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương
trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do Thường trực Hội đồng
nhân dân khóa trước dự kiến. Các Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước thẩm tra
các nội dung trong dự kiến
chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khóa mới.
2.
Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết,
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng
nhân dân quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều
80. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử
lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn
triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ
họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa
trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp trên trực tiếp chỉ định triệu
tập viên, đối với cấp tỉnh
thì Ủy ban thường vụ Quốc hội
chỉ định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp
thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm
nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường
hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
định triệu tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3.
Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết
định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là
10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp bất
thường.
Điều
81. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân; đại diện Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.
Thành viên Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không
phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân
dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi
thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách.
Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý
kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
3.
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
4.
Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc
tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của
Hội đồng nhân dân.
Điều
82. Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ
tịch Hội đồng nhân dân khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng
nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội
đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân.
Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, người tiến hành triệu tập kỳ
họp Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp
và chủ tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều
83. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân
1.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ
tịch Hội đồng nhân dân trong số
các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong
nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu
Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp
khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa
kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bầu Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3.
Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ
không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4.
Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân
theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân
không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
5.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy
ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả
bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8.
Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại Điều này, nếu có
đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh
sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội
đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân
dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9.
Người giữ chức vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải
xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được
phê chuẩn.
Điều
84. Từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1.
Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà
không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn
xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ
đó trình Hội đồng nhân dân miễn
nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
2.
Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo
đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3.
Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
4.
Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phải được phê chuẩn theo quy định tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật
này.
Điều
85. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân
1.
Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình
trước Hội đồng nhân dân.
2.
Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề
án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm tra.
3.
Hội đồng nhân dân thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4.
Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình
về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm.
5.
Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng
cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ
một lần.
Điều
86. Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ
họp ký chứng thực.
2.
Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ
họp ký tên.
3.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên
bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi
lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; đối với cấp
tỉnh thì phải được gửi lên Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chính phủ.
4.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu
quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa
phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết
và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều
87. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân.
2.
Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a)
Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b)
Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân
dân cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c)
Xem xét văn bản của Ủy ban nhân
dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d)
Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ)
Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem
xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
4.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành văn bản để thi hành
Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b)
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c)
Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi
xét thấy cần thiết;
d)
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Điều
88. Lấy phiếu tín nhiệm
1.
Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau
đây:
a)
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân; Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
viên Ủy ban nhân dân.
2.
Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng
nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.
Điều
89. Bỏ phiếu tín nhiệm
1.
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a)
Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b)
Có kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c)
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
3.
Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có
quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin
từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân
dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín
nhiệm.
Điều
90. Xem xét báo cáo tổng hợp ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương
1.
Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo tổng hợp ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
2.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết quả giải quyết.
3.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại
các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát
việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân
thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều
91. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức
biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán
thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân không được biểu quyết
thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân khác.
2.
Hội đồng nhân dân quyết định áp dụng một trong các
hình thức biểu quyết sau đây:
a)
Biểu quyết công khai;
b)
Bỏ phiếu kín.
3.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều
92. Tài liệu lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân.
2.
Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân
chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo
quản tài liệu trong kỳ họp;
không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội
đồng nhân dân.
4.
Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Điều
93. Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp
Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2.
Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và
phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01
năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng
nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều
94. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với
cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm
thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít
nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2.
Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo
cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều
95. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo
dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo
cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp
luật quy định.
3.
Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không
đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại
biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Điều
96. Quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về
những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn
đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời
trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường
hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định
cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản
gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
3.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định
thời hạn trả lời chất vấn.
Điều
97. Quyền kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên
họp bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng nhân dân và kiến
nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2.
Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, trong đó nêu
rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường
trực Hội đồng nhân dân xét thấy cần thiết.
3.
Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến
nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường hoặc
họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định.
4.
Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị
mà Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày
khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước
ngày tiến hành phiên họp Hội đồng nhân dân về nội dung có liên quan trong
trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân tổ chức phiên
họp kín.
5.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp
dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều
98. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật
1.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân
dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ
quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều
99. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn
đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều
100. Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.
Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở
và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội
đồng nhân dân hoặc trong thời
gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
2.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ
quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều
101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm
đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không
còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì
phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị
thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc
chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại
biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và
khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách
nhiệm hình sự.
3.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì
đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4.
Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại
biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều
102. Việc bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội
đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội
đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc
đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3.
Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì
việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
biểu quyết tán thành.
4.
Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm
được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Điều
103. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc,
được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2.
Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một
phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại
biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc trong năm
mà đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực
hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan,
tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm
việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc,
tạo điều kiện cần thiết cho đại
biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng
nhân dân.
5.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các
điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.
6.
Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều
104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu
tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân
dân.
2.
Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân
dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân.
3.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4.
Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem
xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết
và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu
Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5.
Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp
luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6.
Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội
đồng nhân dân trong số đại biểu
Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân
theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
7.
Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của
Luật này.
8.
Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân.
9.
Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chính phủ.
10.
Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều
105. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân
dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân.
2.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3.
Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều
106. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của
Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của pháp luật.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần
thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc
chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội
đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4.
Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các
phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5.
Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân. Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6.
Đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân, đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có
thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề
có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc
nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
107. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân
1.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp mình tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo
đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp
công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng
lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu
Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu
ứng cử.
2.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội
đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.
Điều
108. Các lĩnh vực phụ trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1.
Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính ở địa phương.
2.
Ban văn hóa - xã hội của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
3.
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các
lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4.
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
5.
Ban đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực quy
hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giao thông, xây
dựng, môi trường, tổ chức cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực
thuộc trung ương.
6.
Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh
tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
chính sách tôn giáo ở địa phương.
7.
Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trong
lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
8.
Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban dân tộc
thì Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban kinh tế - xã hội
của Hội đồng nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa
phương.
Điều
109. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1.
Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực
phụ trách.
2.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy
ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh
vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4.
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5.
Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân.
6.
Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân; trong thời gian Hội
đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân
dân.
Điều
110. Quan hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1.
Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công
tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2.
Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3.
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường
vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban
tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4.
Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa
phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của
Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều
111. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1.
Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia
nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các
cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ
chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình
thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án.
2.
Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a)
Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b)
Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c)
Các thành viên của Ban thảo luận;
d)
Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý
kiến nếu thấy cần thiết;
đ)
Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3.
Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình
hình, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án
xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều
112. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công.
2.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp
ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng
nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp
Hội đồng nhân dân và để đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết
quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Mục
2: HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một
lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong
các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b)
Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c)
Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều
114. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân
dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2.
Thành viên Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3.
Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4.
Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi
đến các thành viên Ủy ban nhân
dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và
chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều
115. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân
dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
tọa phiên họp Ủy ban nhân dân,
bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng
mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phân công chủ tọa phiên họp.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều
116. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân
1.
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên
họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên
họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện
các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các
vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều
117. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại
phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán
thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong
các hình thức biểu quyết sau đây:
a)
Biểu quyết công khai;
b)
Bỏ phiếu kín.
3.
Quyết định của Ủy ban nhân dân
phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số
tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
Điều
118. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1.
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy
ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết
bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117
của Luật này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải
thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên
họp Ủy ban nhân dân gần nhất.
Điều
119. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân
dân
Các
phiên họp Ủy ban nhân dân phải
được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu
và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều
120. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân
1.
Kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau
đây:
a)
Các thành viên Ủy ban nhân dân,
Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2.
Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin
cho các cơ quan báo chí.
Điều
121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1.
Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân
dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên,
trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết
công việc.
3.
Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4.
Thay mặt Ủy ban nhân dân ký
quyết định của Ủy ban nhân dân;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó ở địa phương.
Điều
122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1.
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân
dân.
2.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
3.
Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ủy nhiệm.
Điều
123. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1.
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy
viên Ủy ban nhân dân là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên về ngành, lĩnh vực.
2.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều
124. Điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao.
3.
Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi
quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4.
Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo cho Hội đồng
nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới
tại kỳ họp gần nhất.
Điều
125. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở
địa phương về tình hình hoạt động của Ủy
ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
công dân ở địa phương; trường hợp quy mô
đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân
dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân
dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời
gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân
chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục
3: TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
126. Trụ sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1.
Trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân, được trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp công
tác giữa các cơ quan của chính quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2.
Kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương phải bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương
1.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và việc tổ chức công tác tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương
VII
THÀNH
LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục
1: NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều
128. Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Đơn vị hành chính được tổ chức ổn định trên cơ sở các
đơn vị hành chính hiện có. Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính, cùng
cấp.
2.
Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ thực hiện
trong các trường hợp cần thiết và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính, các định hướng quy hoạch, chương
trình phát triển đô thị và quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của
chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
c)
Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)
Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa
của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
đ)
Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải căn cứ
vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3.
Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa
phương hoặc của quốc gia;
b)
Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành
chính đó.
4.
Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ, Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều
129. Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính) giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
1.
Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn
vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa
giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan
đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3.
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; giải quyết tranh
chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều
130. Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1.
Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Chính phủ xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3.
Kinh phí xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
Chính phủ.
Điều 131. Lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1.
Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
phải được lấy ý kiến của Nhân dân là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Việc
lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
2.
Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và thực hiện các
công việc sau đây:
a)
Quyết định thời gian lấy ý kiến, mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ
việc lấy ý kiến;
b)
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên
truyền về nội dung lấy ý kiến;
c)
Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d)
Công khai kết quả lấy ý kiến cử tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a)
Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh;
b)
Phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến
cử tri trên địa bàn;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
d)
Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau đây:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
b)
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử
tri địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau đây:
a)
Lập danh sách cử tri trên địa bàn tại thời
điểm tổ chức lấy ý kiến;
b)
Quyết định việc phát phiếu lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù
hợp với đặc điểm khu dân cư
trên địa bàn;
c)
Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng thôn, tổ dân phố;
d)
Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý
kiến cử tri địa phương.
6.
Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số
cử tri tham gia lấy ý kiến, số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý
kiến khác. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã
được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy
ban nhân dân cấp trên;
báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa
bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều
132. Hội đồng nhân dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1.
Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên năm
mươi phần trăm tổng số cử tri trên địa bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án
có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành
chính, có liên quan để lấy ý kiến.
2.
Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán
thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã
đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành
chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ
và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
133. Thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Ủy ban pháp luật của Quốc hội thẩm tra đề án
của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo Quốc hội; thẩm tra đề án của Chính phủ về
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
2.
Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a)
Tờ trình về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính;
b)
Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c)
Báo cáo đánh giá tác động của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính;
d)
Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ
quan, tổ chức có liên quan;
đ)
Dự thảo nghị quyết thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Mục
2: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều
134. Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1.
Trường hợp nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng
cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp thành
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi
hết nhiệm kỳ.
2.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại
khoản 1 Điều này do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban thường
vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
3.
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu
các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân theo quy định, tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều
135. Tổ chức chính quyền địa phương khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị hành chính cùng cấp
1.
Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì các đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa phận
thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2.
Trường hợp Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn
hoặc bằng hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này thì
Hội đồng nhân dân mới bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83
của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
3.
Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới
không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này
và thời gian còn lại của nhiệm
kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi đã được bầu bổ
sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83
của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
định trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định, để
triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5.
Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới
không đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định
của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân ở
đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân lâm thời,
đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân theo quy
định của Luật này cho đến khi Ủy ban nhân
dân khóa mới được bầu ra.
Điều
136. Tổ chức chính quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính
trên cơ sở điều chỉnh một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1.
Trường hợp thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần
địa phận và dân cư của một số đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội
đồng nhân dân ở địa phận đó được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính mới và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2.
Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới
được thành lập thực hiện theo quy định tại
Điều 135 của Luật này.
3.
Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành chính được điều chỉnh một phần địa giới để
thành lập đơn vị hành chính mới tiếp tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung đại
biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều
137. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính hoặc di chuyển tập thể dân cư
1.
Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều
chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa
phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động
ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2.
Trường hợp một tập thể dân cư được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng
nhân dân nào chuyển theo tập thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương
đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều
138. Hoạt động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân
1.
Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ
nhiều hơn 18 tháng thì việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
2.
Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ
ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Hội đồng nhân dân chỉ thảo luận và quyết định về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền
Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
3.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân trong việc
chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội
nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng
nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội nghị của các đại biểu Hội
đồng nhân dân;
c)
Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động;
d)
Triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi
Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ)
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật.
Điều
139. Giải tán Hội đồng nhân dân
1.
Hội đồng nhân dân làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị
giải tán.
2.
Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
b)
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c)
Hội đồng nhân dân cấp huyện giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3.
Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện
phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp huyện của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
4.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết
giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Ủy
ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.
Hội
đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị
quyết giải tán Hội đồng nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5.
Trong trường hợp Hội đồng nhân
dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân
dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ
định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân lâm thời,
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân
dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công
bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố
ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân
dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm
nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
140. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật quy hoạch đô thị
Sửa
đổi, bổ sung Điều 4 của Luật quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 như sau:
“Điều
4. Phân loại đô thị
1.
Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III,
loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a)
Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đô thị;
b)
Quy mô dân số;
c)
Mật độ dân số;
d)
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ)
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2.
Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.”
Điều
141. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều
142. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân
nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tại các đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu
tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11.
2.
Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số
724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu
tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường
theo quy định của Luật này.
Điều
143. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|