LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
“Điều 61.
Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp
luật có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa
của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá
nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm
có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến
giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt,
trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.
2. Đối với trường hợp
giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản
giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng
không quá 05 ngày làm việc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia
hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện
việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp
giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu
cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính.
Người có thẩm quyền xử
phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ
chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử
phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý,
tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham
gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Việc giải trình trực
tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường
hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên
bản phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân,
tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
4. Trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời
hạn quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu cầu giải trình thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến
giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63
như sau:
“1. Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu
hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi
phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định có hiệu lực.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ
vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này chuyển đến.
Trường hợp cần thiết phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ
việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”.
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Phát hiện vi phạm hành chính bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu,
bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện
sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí
mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ
chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong
xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được
duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm.
3. Việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều
kiện sau đây:
a) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu
trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của
Luật này;
b) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính khi bảo
đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi có kết quả thu được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và thông báo bằng
văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi
phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định tại Điều 58 của Luật này và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản vi phạm hành chính;
d) Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định
thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân,
tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
5. Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng, đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện
vi phạm hành chính và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được
từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 65 như sau:
“2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu
hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch
thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi
phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi
là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.”.
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp
phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử
phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu
cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều
59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có
thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử
phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà
không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 71
như sau:
“2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở
địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp
huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có
điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử
phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở
để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan
cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để
thi hành.
3. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp
nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ
quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp tang vật là động
vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy
định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả chi phí chuyển
hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không
thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc
phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.”.
37. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được
áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở
lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên
tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó
khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh.
Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh
hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến huyện trở lên.
Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế
do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã
ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết
định xử phạt xem xét, quyết
định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không
quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3.
Cá nhân,
tổ chức được
hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật
này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết
định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt
tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này được quy định như sau:
a) Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học
tập, làm việc;
b) Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc
đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên
trực tiếp.
2. Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi
trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ
hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của
Luật này nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai,
thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học
tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm
nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện
trở lên.
3. Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi
trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong
trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung,
biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp.
4. Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định
được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền
theo quy định tại Điều 76 của Luật này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học
tập, làm việc;
b) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang
gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm
việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai
nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
5. Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong
quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền
theo quy định tại Điều 76 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung,
biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp.
6. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm,
miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết
định xử phạt xem xét, quyết
định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu
không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
7. Cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ,
tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của
Luật này.”.
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 78 như sau:
“1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt
theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân,
tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã
nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ
bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì
cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa
nộp.”.
40.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 79 như sau:
“1. Việc nộp tiền phạt nhiều
lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối
với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối
với tổ chức;
b)
Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều
lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác
nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.”.
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 80 như sau:
“5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không
đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt
phải tạm giữ và ra quyết định thu hồi ngay theo thẩm quyền; trường hợp không
thuộc thẩm quyền thu hồi thì tạm giữ và trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày phát hiện, phải chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó cho cơ quan,
người có thẩm quyền đã cấp để xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo
cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.”.
42. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 81 như
sau:
“3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã
có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.”.
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
“1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73
của Luật này;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự
nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện,
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh,
Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm; Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra
hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục
trưởng Cục Kiểm ngư;
g) Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
h) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường,
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
i) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia;
k) Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều 46 của Luật này;
l) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ
hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
m) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân
sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự, Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
n) Kiểm toán trưởng;
o) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại
khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện
bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp
luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao
quyền cho người khác.
3. Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của Luật này ra
quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của mình ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 88
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ
chức có liên quan.
Người ra quyết định
cưỡng chế tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của cấp dưới.
Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân,
tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.”;
b) Bổ sung khoản 2a vào
sau khoản 2 như sau:
“2a. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu
lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1
Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế
đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả đó.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi
hành mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều
kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn
bản của người
có thẩm quyền cưỡng chế; tiến hành phong tỏa số tiền trong tài
khoản tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc
phong tỏa toàn bộ số tiền trong tài khoản trong trường hợp số dư trong tài
khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp;
thực hiện việc trích chuyển số tiền phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi
trích chuyển, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông
báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển
không cần sự đồng ý của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 90 như sau:
“Điều 90. Đối tượng
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi
đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do
cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi
phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các
hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe
trái phép.
4. Người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi
phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các
hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác,
chiếm
giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản,
đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.
5. Người từ đủ 14 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy.
6. Người từ đủ 18 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi
xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài
sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha
mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là
tội phạm.
7. Người quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại khoản
5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã
hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở
lên quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần
thứ ba tổ chức quản lý.”.
47. Sửa đổi, bổ sung
Điều 92 như sau:
“Điều 92. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới
14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm quy định
tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 của Luật này
và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước
đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”.
48. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 94 như sau:
“1. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi
quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và không
có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi
trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là
tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 96 như sau:
“1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên
thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định của Luật Phòng, chống ma túy.”.
50. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 97 như sau:
“4. Cơ quan lập hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính
pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan
lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người
đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên thì
còn phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người
này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 98 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 97
của Luật này, cơ quan lập hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 97 của Luật này gửi hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn
với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đại diện hợp pháp của
họ, cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên phải được mời tham gia cuộc
họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.”.
52. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 99 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính
pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan
lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc
hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.”.
53. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 100 như sau:
“1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99
của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp
huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công
an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời
hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 01 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của
Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng có hành vi vi phạm để
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.”.
54. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 101 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính
pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan
lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người
đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ
và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo.”.
55. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 102 như sau:
“1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101
của Luật này hoặc kể từ ngày Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập biên bản về
hành vi vi phạm mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng Công
an cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân
cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ
sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng
Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời hạn 01 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của
Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi
phạm để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
56. Sửa đổi, bổ sung
Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện
ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện
ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Đối với người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người
nghiện ma túy do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật này thì
cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với
người đó;
d) Hồ sơ đề nghị gồm có
biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma
túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của
người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Công an cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan lập hồ sơ đề
nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ
sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
57. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 104 như sau:
“1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp tỉnh gửi hồ sơ
cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị
đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ
sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.”.
58. Sửa đổi, bổ sung
Điều 107 như sau:
“Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc để thi hành
Trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có
hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc
cơ quan Công an cùng cấp trong trường hợp Công an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành
theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.”.
59. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 110 như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ quan nhận được quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 107 của Luật này có
trách nhiệm tổ chức thi hành như
sau:
a)
Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc;
b)
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.”.
60. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 118 như sau:
“3. Trong giai đoạn cắt
cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này thì bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối
với đối tượng có hành vi vi phạm trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành
vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định của Luật
này.”.
61. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 122
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật
tự công cộng, gây thương tích cho người khác;
b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm
quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình;
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với
người sử dụng trái phép chất ma túy.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn tạm giữ
người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết,
thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt
đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực
biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ
được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm
giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời
điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ
trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu
bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
“5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm
giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan,
đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm
hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành
chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng
phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ
quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ
người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính
hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho
người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên
trách quản lý, bảo vệ.
Đối
với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm
giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính.
Đối
với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo
điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.”.
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 123 như sau:
“Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người
theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người
theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị
trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân;
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công
an cửa khẩu;
c) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An
ninh đối ngoại;
d)
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại
đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm
lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng
Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn
trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;
k)
Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l)
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định
tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao
quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được
giao quyền không được giao quyền cho người khác.”.
63. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 124 như
sau:
“b) Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 111, khoản 2 Điều 112 không tự giác chấp hành khi điều kiện
hoãn, tạm đình chỉ không còn và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Luật này.”.
64. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 125
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4 và 5, bổ sung
các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản 5 Điều 125 như sau:
“3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II
Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm
giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều
này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để
xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải
trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề.
Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư
hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để
hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Người lập biên bản tạm
giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái
quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết
định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
5a. Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên
bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Động vật, thực vật sống;
b) Hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản
theo quy định của pháp luật.
5b. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt
người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước
mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền
cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến.
5c. Biên bản, quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể được lập,
gửi bằng phương thức điện tử.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các khoản 8, 9, 10 và bổ
sung khoản 11 vào sau khoản 10 như sau:
“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền
xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với
những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này
nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được
tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực
tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp
tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định
tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
9. Biên bản tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ
tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người
thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp
không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng
kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ
chức vi phạm 01 bản.
10.
Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ
để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân
vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả
năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới
sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
65. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 126
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người ra quyết định
tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả
lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
Đối với tang vật, phương
tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính
thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương
đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý
trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp
bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế
chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ
được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4; bổ sung khoản 4a và khoản 4b vào sau khoản 4 như sau:
“4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết
thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng
hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người
ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải
được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ
tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người
sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có
thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
b) Trường hợp không xác
định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp
của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần
trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo
thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo
thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi
phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4a. Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành
quyết định xử phạt, người có thẩm
quyền tạm
giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm
quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu
giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm
giữ hoặc
hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc
hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các
loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông
báo cho người vi phạm biết.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6.
Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm
lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.”.
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Quản lý
người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục
áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Đối với người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có nơi cư trú ổn định, cơ quan, người
có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho gia đình quản lý đối tượng trong
thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Đối với người không
có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý
quản lý, việc quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, người có
thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng
xã hội hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
b)
Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cư trú
hoặc có hành vi vi phạm tổ chức quản lý.
3. Thời hạn quản lý được
tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng
biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
Thời
gian quản lý tại trung tâm, cơ sở đối với đối tượng theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này được trừ vào thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định giao cho
gia đình hoặc cơ quan, tổ chức quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết
định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh,
nơi cư trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức
được giao quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được
quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của
người hoặc cơ quan, tổ chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định giao quản lý. Quyết định này
phải được gửi ngay cho gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận quản lý, người được
quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản
lý, gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Không để người được
quản lý tiếp tục vi phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của
người được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với
cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp
người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản
lý, người được quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã,
phường, thị trấn để ở lại địa phương khác phải thông báo cho gia đình, cơ quan,
tổ chức được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại
trụ sở của cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian quản
lý, cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho gia
đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý và người được quản lý về quyền và
nghĩa vụ của họ trong thời gian quản lý;
b) Thực hiện các biện
pháp hỗ trợ gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý trong việc quản lý,
giám sát người được quản lý;
c) Khi được thông báo về
việc người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan,
người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý phải kịp thời có biện pháp xử
lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
67. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 132 như sau:
“3. Trường hợp người đã có
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này đủ 18 tuổi
tại thời điểm truy tìm được, Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường
hợp người đang chấp hành tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này đủ
18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng lập
hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối
tượng bị áp dụng biện
pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
68. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:
“3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định
mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so
với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt
áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà
nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp
không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.
69. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 138 như
sau:
“3. Giáo dục dựa vào cộng đồng.”.
70. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 140 như sau:
“1. Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế
xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng
quy định tại khoản 3, khoản 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng
trái phép chất ma túy quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về
hành vi vi phạm của mình;
b)
Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
c)
Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện
nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.”.
71. Bổ sung Điều 140a vào sau Điều 140 trong
Chương II Phần thứ năm như
sau:
“Điều 140a. Giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Giáo dục dựa vào cộng đồng là biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14
tuổi thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này có nơi cư trú ổn
định, đang theo học tại cơ sở giáo dục và cha mẹ, người giám hộ cam kết bằng
văn bản về việc quản lý, giáo dục.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án
nhân dân quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào
cộng đồng từ 06 tháng đến 24 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có hiệu lực, Tòa án
nhân dân nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho cha mẹ hoặc người giám hộ
của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ
sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo
dục dựa vào cộng đồng được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc
dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng.”.
72.
Bổ sung một số từ, cụm từ tại một số điều như sau:
a)
Bổ sung cụm từ “, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng” vào trước cụm từ “và
biện pháp quản lý tại gia đình” tại khoản 4 Điều 2;
b) Bổ sung cụm từ “, tổ chức” vào sau từ “cá
nhân” tại điểm c khoản 1 Điều 6 và khoản 4 Điều 62;
c)
Bổ sung cụm từ “Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,” vào
trước cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp” tại đoạn mở đầu khoản 2 Điều
18;
d) Bổ sung cụm từ “, phương tiện” vào sau từ
“tang vật” tại Điều 60;
đ) Bổ sung cụm từ “và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp
luật” vào trước cụm từ “của tổ chức vi phạm” tại điểm đ khoản 1 Điều 68;
e) Bổ sung cụm từ “,
Giám đốc Công an cấp tỉnh” vào sau cụm từ “Trường công an cấp huyện” tại điểm b
khoản 2 Điều 100 và điểm b khoản 2 Điều 102.
73. Thay một số từ, cụm từ tại một
số điều, khoản, điểm
sau đây:
a) Thay từ “tháo dỡ”
bằng từ “phá dỡ” tại điểm b khoản 1 Điều 28 và Điều 30;
b) Thay cụm từ
“50.000.000 đồng” bằng cụm từ “100.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều 38 và
điểm b khoản 5 Điều 39;
c) Thay cụm từ “quản lý
rừng, lâm sản” bằng từ “lâm nghiệp” tại điểm b khoản 5 Điều 43;
d) Thay cụm từ
“25.000.000 đồng” bằng cụm từ “50.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều 47;
đ) Thay cụm từ “24 giờ”
bằng cụm từ “48 giờ” tại khoản 3 Điều 60;
e) Thay cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 62;
g) Thay từ “bệnh viện”
bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” tại điểm d
khoản 2 Điều 94, điểm b khoản 2 Điều 96, điểm a khoản 1 và điểm a, điểm c khoản
2 Điều 111;
h) Thay cụm từ “03 ngày”
bằng cụm từ “02 ngày làm việc” tại khoản 2 Điều 98;
i) Thay cụm từ “02 người
chứng kiến” bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến” tại khoản 4 Điều 128 và
khoản 3 Điều 129;
k) Thay cụm từ “có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm
từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” tại điểm c khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 39, điểm c khoản 4 và điểm
c khoản 5 Điều 41, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 43,
điểm c khoản 3 Điều 44, điểm c khoản 2 Điều 45, điểm c khoản 1, điểm d khoản 2
và điểm d khoản 3 Điều 46, điểm c khoản 1 Điều 47, điểm c khoản 1, điểm c khoản
2 và điểm c khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 2 Điều 49.
Thay cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm từ
“có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này” tại điểm c khoản 1 Điều 38.
74. Bỏ một số cụm từ tại một
số điều, khoản, điểm sau
đây:
a) Bỏ cụm từ “06 tháng,”
tại khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 17;
b) Bỏ cụm từ “Việc xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy
định tại Điều 82 của Luật này.” tại Điều 26;
c) Bỏ cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm d
khoản 2 Điều 38, điểm d khoản 5 Điều 39, điểm c khoản 4 Điều 44, điểm c khoản 3
Điều 45, điểm d khoản 2 Điều 47, điểm c khoản 4 Điều 49;
d) Bỏ cụm từ “được sử
dụng để” tại điểm c khoản 4 Điều 48;
đ) Bỏ cụm từ “khoản 5 và
khoản 9” tại khoản 3 Điều 60.
75. Bãi bỏ các điều 50, 82 và 142.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 163 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 và Luật số 23/2018/QH14
Bổ sung điểm đ vào sau
điểm d khoản 1 Điều 163 như sau:
“đ) Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng.”.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|