BÀI TUYÊN TUYỀN Quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong Luật trẻ em năm 2016
BÀI TUYÊN TUYỀN
Quyền
cơ bản của trẻ em được quy định trong Luật trẻ em năm 2016
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Đảng và Nhà nước
ta luôn xác định việc đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai đất nước, do đó
để đảm bảo cho mọi trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ Nhà
nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trong đó đã quy
định rất rõ các quyền cơ bản của trẻ em:
Quyền
sống: Trẻ em có quyền
được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.
Quyền
được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền
được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc,
giới tính theo quy định của pháp luật.
Quyền
được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền
được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ
phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
Quyền
được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền
được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.
Quyền
được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
-
Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập
để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
- Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học
tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
Quyền
vui chơi, giải trí: Trẻ em có quyền
vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
Trẻ em
có quyền được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ
tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.
Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc mình.
Quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo
đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Quyền
về tài sản: Trẻ em có quyền sở
hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.
Quyền
bí mật đời sống riêng tư
- Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của
trẻ em.
- Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh
dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái
pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Quyền
được sống chung với cha, mẹ
- Trẻ em có quyền được sống chung với
cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly
cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
- Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em
được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ
trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Quyền
được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ
Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ
đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối
liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc
gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho
việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra
nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị
mất tích.
Quyền
được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi
- Trẻ em được chăm sóc thay thế khi
không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt
nhất của trẻ em.
- Trẻ
em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Quyền
được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục: Trẻ em
có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
Quyền
được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi
hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải
lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công
việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự
phát triển toàn diện của trẻ em.
Quyền
được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc:
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ
rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của
trẻ em.
Quyền
được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt:
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt
cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.
Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy
Quyền
được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
Quyền được bảo vệ
khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
Quyền
được bảo đảm an sinh xã hội: Trẻ em là công dân
Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với
Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh
sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt
động xã hội: Trẻ em có quyền
được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận
các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia
hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực
của trẻ em.
Quyền
được bày tỏ ý kiến và hội họp
Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy
định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển
của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Quyền
của trẻ em khuyết tật.
Quyền
của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn.
Trên đây là 25
Quyền của trẻ em được quy định Luật trẻ em năm 2016./.