NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ; CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/2020/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày 09 tháng
12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH,
SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở
THÔN, TỔ DÂN PHỐ; CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP
THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số
146/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về
việc quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng
đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh
phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức danh, số lượng, mức phụ
cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, gồm 11 chức danh:
a) Phó Chỉ huy trưởng Quân
sự.
b) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc.
c) Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
d) Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ.
đ) Phó Chủ tịch Hội Nông
dân.
e) Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
g) Phó Ban Tuyên giáo kiêm
công tác dân vận.
h) Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Đảng ủy.
i) Nhân viên thú y (ở xã,
thị trấn).
k) Nhân viên Khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư (ở xã, thị trấn).
l) Nhân viên Văn hóa, xã
hội, thông tin, truyền thông.
2. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, cụ thể:
a) Đối với xã: Loại I bố
trí tối đa 11 người; loại II bố trí tối đa 10 người; loại III bố trí tối đa 09
người.
b) Đối với thị trấn: Loại I
và loại II bố trí tối đa 10 người; loại III bố trí tối đa 09 người.
c) Đối với phường: Bố trí
tối đa 08 người.
3. Chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, gồm 03 chức danh:
a) Bí thư Chi bộ.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
c) Trưởng Ban công tác Mặt
trận.
4. Chức danh người trực
tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố Người trực tiếp tham gia công việc
ở thôn, tổ dân phố có 05 chức danh:
a) Phó thôn, Tổ phó tổ dân
phố.
b) Chi Hội trưởng Chi hội
Phụ nữ.
c) Bí thư Chi đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
d) Chi Hội trưởng Chi hội
Nông dân.
đ) Chi Hội trưởng Chi hội
Cựu chiến binh.
5. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách và người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố
a) Bố trí tối đa 03 người
đảm nhiệm 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
b) Thực hiện việc kiêm
nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách và người trực tiếp tham
gia công việc ở thôn, tổ dân phố phù hợp, đảm bảo số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố tối đa 06 người.
6. Các chức danh khác thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành gồm: Thôn đội trưởng; Nhân viên y
tế thôn, bản; Bảo vệ dân phố.
7. Mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và mức bồi
dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc ở thôn, tổ dân phố.
7.1. Mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Phó Chỉ huy trưởng Quân
sự: cấp xã loại I hưởng hệ số 1,3 mức lương cơ sở; cấp xã loại II và loại III
hưởng hệ số 1,2 mức lương cơ sở.
b) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Phó Ban Tuyên giáo kiêm công tác dân vận, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy: Cấp xã loại I hưởng hệ số 1,0 mức lương cơ sở; cấp xã loại II và loại III
hưởng hệ số 0,9 mức lương cơ sở.
c) Nhân viên Văn hóa, xã
hội, thông tin, truyền thông: cấp xã loại I hưởng hệ số 1,3 mức lương cơ sở;
cấp xã loại II và loại III hưởng hệ số 1,2 mức lương cơ sở.
d) Nhân viên Khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư ở xã, thị trấn: Loại I hưởng hệ số 1,0 mức
lương cơ sở; loại II và loại III hưởng hệ số 0,9 mức lương cơ sở.
đ) Nhân viên Thú y ở xã,
thị trấn: Loại I hưởng hệ số 1,1 mức lương cơ sở; loại II và loại III hưởng hệ
số 1,0 mức lương cơ sở.
7.2. Đối với thôn, tổ dân
phố
a) Mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố hưởng hệ số 1,1 mức lương cơ sở; Trưởng Ban công tác Mặt
trận hưởng hệ số 0,6 mức lương cơ sở.
Đối với các thôn có từ 350
hộ trở lên; các thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; thôn
thuộc xã biên giới hoặc hải đảo: Bí thư Chi bộ và Trưởng thôn hưởng hệ số 1,6
mức lương cơ sở; Trưởng Ban công tác Mặt trận hưởng hệ số 1,0 mức lương cơ sở.
b) Mức bồi dưỡng đối với
người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố:
Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố
hưởng hệ số 0,7 mức lương cơ sở; Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Bí thư Chi đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi Hội
trưởng Chi hội Cựu chiến binh hưởng hệ số 0,15 mức lương cơ sở.
8. Mức phụ cấp (hoặc bồi
dưỡng) kiêm nhiệm
a) Cán bộ, công chức cấp xã
kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của các chức danh kiêm nhiệm.
b) Người hoạt động không
chuyên trách, người trực tiếp tham gia vào công việc ở thôn, tổ dân phố kiêm
nhiệm các chức danh khác có mức phụ cấp hoặc bồi dưỡng lớn hơn 0,5 mức lương cơ
sở thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 70% mức phụ cấp của các chức danh
kiêm nhiệm; nếu kiêm nhiệm thêm các chức danh khác có mức phụ cấp hoặc bồi
dưỡng từ 0,5 mức lương cơ sở trở xuống thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
100% mức phụ cấp của các chức danh kiêm nhiệm.
c) Phụ cấp (hoặc bồi dưỡng)
kiêm nhiệm chức danh không được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế.
9. Mức khoán kinh phí ngân
sách cấp cho hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
Khoán kinh phí hoạt động
đối với các tổ chức chính trị-xã hội ở cấp xã như sau: Đối với hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc là 17 triệu đồng/năm; đối với hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh mỗi
tổ chức là 16 triệu đồng/năm.
Mức
khoán kinh phí trên thay thế mức kinh phí áp dụng đối với các tổ chức chính
trị-xã hội ở cấp xã quy định tại Khoản 2 Điều 28 Quy định về định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Ninh Bình năm 2017 ban hành
kèm theo Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình.
10. Kinh phí thực hiện:
Ngân sách trung ương và ngân sách tinh đảm bảo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3.
Bãi bỏ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm
2010 về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm
hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn,
tổ dân phố; Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm
2010 về việc bổ sung số lượng, chức danh, mức phụ cấp những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã để bố trí thêm một Phó Trưởng Công an xã, thị trấn
và Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công
an xã trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm
2012 về việc quy định mức hỗ trợ hằng tháng đối với Trưởng Ban công tác Mặt
trận, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân,
Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
ở thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số 34/2014/NQ- HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2014 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND , Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND , Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 41/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm
2018 về việc quy định số lượng, mức phụ cấp kiêm nhiệm và trợ cấp nghỉ việc một
lần do bố trí, sắp xếp, tinh giản đối với người hoạt động không chuyên trách
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư Pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UB MTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN cac huyện, TP;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT - TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|