NGHỊ ĐỊNH SỐ
29/2023/NĐ-CP VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
06:12
- 06/06/2023
(Chinhphu.vn) - Cổng TTĐT
Chính phủ giới thiệu toàn văn số Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023 của
Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tinh giản biên chế
________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và
trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương
đến cấp xã.
Điều 2.
Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được
áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Dôi
dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có
thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy,
nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi
dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp
có thẩm quyền;
c) Dôi
dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không
thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá
nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý;
d) Chưa
đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị
trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố
trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có
02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;
trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý;
e) Có
02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm
đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận
của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của
pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên
chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ
quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp
luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán
bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp
xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán
bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị
bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2.
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện
các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn
dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư
do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
3.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp
xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian
12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Điều 3.
Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn
tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch
và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo
đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5.
Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối
tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ
chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ
ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
Điều 4.
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1.
Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2.
Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Chương II
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
Điều 5.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối
thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a)
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được
trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị địnhsố
135/2020/NĐ-CP;
c) Được
trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối
thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019),
ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì
còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được
trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP;
b) Được
hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc
có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bất buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp
xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng
chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ
tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
5. Đối
tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa
đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến
dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a)
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được
hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 6.
Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương
thường xuyên từ ngân sách nhà nước
1. Đối
tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh
phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được
trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được
trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
2.
Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn
được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi
thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những người thuộc đối tượng tinh
giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên.
Điều 7.
Chính sách thôi việc
1.
Chính sách thôi việc ngay
Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được
trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được
trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
2.
Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp
về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ
quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi
việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được
hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng
tối đa là 06 tháng;
b) Được
trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06
tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau
khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm
đi học để tìm việc làm;
d) Được
trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội;
đ)
Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không
được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.
3. Các
đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính
sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối
thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội
1. Đối
tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên
05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở
lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
a)
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được
trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP;
c) Được
hưởng chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối
tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn
vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu
trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
a)
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được
hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 9.
Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm
quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
1. Đối
tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi
dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp
của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài
hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị
định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau:
a) Đối
với cán bộ
Nếu
nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ
mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp
bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Nếu
nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến
trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng
tiền lương hiện hưởng;
Riêng
đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng
được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu
nêu trên.
b) Đối
với công chức, viên chức
Nếu nghỉ
trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi
tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công
chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ
cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Nếu nghỉ
sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến truớc
thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm
kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết
định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương
hiện hưởng;
Riêng
đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời
điểm nghỉ hưu nêu trên.
2. Đối
tượng tinh giản biên chế là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời
gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng
trợ cấp như sau:
a) Đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ
các chức danh bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm
kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối
tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số
tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm
nghỉ hưu nêu trên;
b) Đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ
các chức danh không do bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết
thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện
hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ
trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng
nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
Điều
10. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh
giản biên chế
1. Tiền
lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền
lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh,
chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc
mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu
(nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
2. Tiền
lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước
khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ
60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của
toàn bộ thời gian công tác.
3. Thời
điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu
trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường
hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy
ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
4. Thời
gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định
này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo
số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất
ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn
theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ
cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn
là 01 năm.
5. Thời
gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định
này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ
06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ
trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Điều
11. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh
phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp.
Riêng
đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản
biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Riêng
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách
như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách
tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
2.
Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
3. Kinh
phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Kinh
phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định này được lấy từ nguồn thực hiện chính sách
đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Kinh
phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4
Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà
nước ngoài ngân sách.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ
NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
Điều
12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý
đối tượng tinh giản biên chế
1.
Triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.
2. Xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
cấp trên.
3. Lập
danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối
tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên
chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy
định điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
5. Khi
giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách
nhiệm:
a)
Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh
toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế
không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả
cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);
b) Chịu
trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối
tượng đó;
c) Chi
trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền
lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội
đã được hưởng;
d) Xem
xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên
chế.
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chỉ
đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ
đạo, hướng dẫn người đứng đầư cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng
quy định.
3. Chỉ
đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối
tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi
hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế
theo quy định.
4. Phê
duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu
trách nhiệm về quyết định phê duyệt này.
5. Hàng
năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối
tượng tinh giản biên chế và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên
chế quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện
tinh giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo bộ phận kế hoạch tài chính trực
thuộc xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của Bộ, ngành.
6.
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc
thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết
định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối
tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.
7. Định
kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực
hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
1. Đối
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ
đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ
đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy
định;
c) Chỉ
đạo Sở Nội vụ thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Chỉ
đạo Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi
trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định;
đ) Hàng
năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối
tượng tinh giản biên chế, số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh
giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện
cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của
địa phương;
e) Định
kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực
hiện tinh giản biên chế của năm trước liền kề thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
g) Trên
cơ sở cân đối ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành
chính sách hỗ trợ thêm đối với đối tượng tinh giản biên chế.
2. Đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phê
duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu
trách nhiệm về quyết định phê duyệt này;
b)
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc
thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết
định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối
tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.
Điều
15. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tinh giản biên chế tại các bộ, ngành, địa
phương.
2. Định
kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực
hiện Nghị định này.
Điều
16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.
Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị
định này.
2. Bố
trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tổng
hợp, xử lý kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương khi thẩm định nhu cầu
và nguồn cải cách tiền lương của các địa phương hàng năm.
Điều
17. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1.
Người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và được
Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm a, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Chủ
tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm
soát viên (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm:
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực
hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông
nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
3. Cán
bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn
góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
4. Cán
bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại
quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Cán
bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 còn chưa giải quyết thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định này để giải quyết chế độ, chính sách cho các trường
hợp này. Nguồn kinh phí chi trả chính sách này do ngân sách nhà nước cấp.
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2023. Các chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Các
Nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, gồm:
a) Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
b) Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
c) Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế.
Điều
20. Điều khoản chuyến tiếp
1. Các
trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế
trước ngày Nghị định này ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ,
chính sách theo Nghị định này và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu
trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để
báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e
khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Điều
11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi
có quy định mới của Chính phủ.
Điều
21. Trách nhiệm thi hành
1. Ban
Tổ chức Trung ương, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.