Chương II. Luật đất đai 2013
Chương 2.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUYỀN CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại
diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích
sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi
đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính
sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước
quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy
định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy định
hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định
thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định
lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời
hạn.
Điều 16. Nhà nước
quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định
thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng;
b) Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức
sau đây:
1. Quyết định giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 18. Nhà nước
quyết định giá đất
1. Nhà nước quy định
nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành
khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước
quyết định chính sách tài chính về đất đai
1. Nhà nước quyết định
chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại
thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ
tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quốc hội ban hành
luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia; thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân dân
các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền
quy định tại Luật này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung quản
lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc,
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê
đất đai.
9. Xây dựng hệ thống
thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính
về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục
pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động
dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền
quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan quản
lý đất đai
1. Hệ thống tổ chức cơ
quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch
vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị
trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công
chức.
2. Công chức địa chính
ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm của
Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo
điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm.
5. Nhà nước không thừa
nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử
dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 27. Trách nhiệm
của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu
số
1. Có chính sách về
đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong
tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo
điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm
của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý
hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối
với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp thời,
công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ
những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức,
cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều
kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.