QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 15/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về xử
phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử
lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện
pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục
được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện
pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm
biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.
5. Tái
phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi
vi phạm hành chính đã bị xử lý.
6. Vi phạm hành
chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng
chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi phạm hành
chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân,
tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Giấy phép,
chứng chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức
đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành
nghề.
9. Chỗ ở là
nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc
quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức là
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
11. Tình thế cấp
thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang
thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của
mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại
nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng vệ
chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của
tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống
trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói
trên.
13. Sự kiện bất
ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
15. Người không
có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Người nghiện
ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
17. Người đại
diện hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành
chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm
hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi
phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d)
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định.
Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về
hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành
vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
2.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại
các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Việc quyết định thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng;
d) Người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều
4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Căn
cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính; hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh
và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản
lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên
bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử
lý vi phạm hành chính
1.
Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành
chính.
Người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với
công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến
quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước
ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và
96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành
chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý
vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được quy định như sau:
a)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế
toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán;
sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm
sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng
lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí;
xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn
bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
Đối với vi phạm hành
chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm.
Đối với vi phạm hành
chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được
quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2.
Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a)
Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ
ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng,
kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc
kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực
hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của
Luật này;
d)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96
của Luật này.
Điều
7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm
thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 8. Cách tính thời
gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn,
thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày
làm việc.
2. Thời gian ban đêm
được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều
9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây
là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành
chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện
khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành
chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức
năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính
trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người
khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do
bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành
chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn
chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do
trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm
nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều
10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau
đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có
tổ chức;
b) Vi phạm hành chính
nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử
dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật
chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ
là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng
người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác
của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời
gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành
vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có
hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có
quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính
đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định
tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không
được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 11. Những trường
hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;