LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 67/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số
18/2017/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Tái phạm là
việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa
hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đó.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành
chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều
bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều
lần được Chính phủ quy định
là tình tiết tăng nặng;”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
4 như sau:
“Điều 4. Thẩm quyền
quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính
1. Căn cứ quy định của
Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:
a)
Hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi
vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử
phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm
quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước;
b) Chế độ áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính.
2. Biểu mẫu sử dụng
trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ quy định của
Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố
tụng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
“a) Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi
phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý
giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng;
thủy sản; lâm nghiệp;
điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường; năng
lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí;
xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn
bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 02 năm.
Vi
phạm hành chính về thuế
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 2 như sau:
“a)
Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ
ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng,
kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân
thực hiện lần cuối một trong các hành
vi vi phạm quy định tại các khoản
3,
4 và 6 Điều
90; 03 tháng, kể từ ngày cá
nhân thực hiện lần cuối hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
90 của Luật này;
b)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
và khoản 4
Điều 92 của Luật này;”;
c) Bổ sung điểm đ vào
sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Trong thời hạn được quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở
việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6. Xác định hành vi vi
phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành
chính.”;
b) Bổ sung khoản 8a vào
sau khoản 8 như sau:
“8a. Không theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 17 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào
sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Quy định chế độ báo
cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này
và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước thực
hiện việc báo cáo, cung
cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án
nhân dân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cơ quan
thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt, cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có
trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, kết quả xử lý vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18
như sau:
“3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết
định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và
kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo
thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Mỗi vi phạm hành
chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ
sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 65 của Luật này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 4 Điều 23 như sau:
“3. Căn cứ vào hành vi,
khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và
yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền quyết
định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong
các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
4.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1.
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được
quy định như sau:
a) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu
trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ
sinh môi trường; thống kê; đối ngoại;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu
chính;
c) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế
dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học,
công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã
hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn
nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ
phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy
văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
d) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an
ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ;
giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã
hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị
y tế; chăn nuôi; phân
bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước;
giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công
trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an
ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục
thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt tiền đến
150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
h) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng
nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu
khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3. Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.”.
11. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Thời hạn tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành
nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ
thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời
gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ
thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối
thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời
hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của
khung thời gian tước, đình chỉ.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Thủ trưởng đơn vị
Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công
an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ
động, Thủy đội trưởng có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp
huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối
ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có
quyền:”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 6 như sau:
“6. Cục trưởng Cục An
ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền:”.
13. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 40 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a vào
sau khoản 2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc
nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02
lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và
bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ
đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục
Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 41 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 Điều 41 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh
sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 7 như sau:
“7. Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền:”.
15. Sửa đổi, bổ sung
Điều 42 như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền
của Hải quan
Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực
hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với
hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của Hải quan được quy định
như sau:
1.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ
trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình
sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này;
4.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này;
5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung
đoạn mở đầu khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc
nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:”.
17. Bổ sung Điều 43a vào
sau Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Thẩm quyền
của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm
ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
18. Bổ sung đoạn mở đầu
vào trước khoản 1 Điều 44 như sau:
“Thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Thuế đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực
hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với
hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế được quy
định như sau:”.
19. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Tổng cục trưởng Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:”.
20. Bổ sung Điều 45a vào
sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Thẩm quyền
của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Việc thực hiện thẩm
quyền xử phạt của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đối với hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền,
tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được thực hiện theo quy định của
Luật Cạnh tranh. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
5. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam;
Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước; Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra Cơ yếu
thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục
trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế; Chi
cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy
sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống
thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Giám đốc
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử
phạt có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Thống
kê, Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh
tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn
mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Chánh Thanh tra bộ,
cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban
Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất,
Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú
y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục
Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục
trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Quản lý,
giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn
thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng
Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý
dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường
y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:”;
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại khoản 2 Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung
đoạn mở đầu khoản 2 Điều 47 như sau:
“2. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có
quyền:”.
23. Sửa đổi, bổ sung
đoạn mở đầu khoản 4 Điều 48 như sau:
“4. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên
trách Tòa án nhân dân cấp cao có quyền:”.
24. Bổ sung Điều 48a vào
sau Điều 48 như sau:
“Điều 48a. Thẩm quyền
của Kiểm toán nhà nước
1. Trưởng Đoàn kiểm toán
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Kiểm toán trưởng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
25. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 49 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản
5 Điều 49 như sau:
“5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có quyền:”;
b) Bãi bỏ khoản 3.
26. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 52
như sau:
“4. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có
nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền
hạn của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi nhưng không có
sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó được
giữ nguyên.
2. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt
của chức danh đó do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54.
Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2,
2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2,
3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các
khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2.
Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc
theo vụ việc, đồng thời với việc
giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải
được thể hiện bằng quyết định,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3.
Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng và trước pháp luật về
việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền
cho người khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều 58.
Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải
kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên
bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách
nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà
ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại
nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính
được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm
khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm lập biên bản;
b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ
chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ
việc, hành vi vi phạm;
d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính;
e) Quyền và thời hạn giải trình.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập
thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại
khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi
phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền
cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá
nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại
diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải
được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm
hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản
và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính
được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai
sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử
phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành
biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm
hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập,
gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền
xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật,
thông tin.
8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập
đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật
này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau: