LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 52/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ LUẬT VIÊN CHỨC
Căn
cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân
công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều
6. Chính sách đối
với người có tài năng trong hoạt động công vụ
1.
Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối
với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi
ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.
3.
Căn cứ vào quy định của Chính phủ, người
đứng đầu cơ quan quy định tại các điểm a,
b, c và đ khoản 1 Điều 39 của Luật này quyết định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với người
có tài năng trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người
có tài năng trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều
29. Xếp loại
chất lượng cán bộ
1.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được xếp loại chất lượng theo các mức như
sau:
a)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c)
Hoàn thành nhiệm vụ;
d)
Không hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán
bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công
tác.
3.
Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1.
Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn,
nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a)
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương;
b)
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương;
c)
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d)
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch
nhân viên;
đ)
Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này
theo quy định của Chính phủ.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Phương thức tuyển dụng
công chức
1.
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình
thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí
việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa
chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
2.
Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a)
Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b)
Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt
nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c)
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
3.
Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định
tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm
công chức đối với trường hợp sau đây:
a)
Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b)
Cán bộ, công chức cấp xã;
c)
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ
chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d)
Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người
đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người
đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ trong
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
người được tiếp nhận phải được
quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
đ)
Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ
quan, tổ chức khác.
4.
Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xem xét tiếp nhận vào làm
công chức nếu không trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến
kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này; các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp
với lĩnh vực tiếp nhận.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Tuyển dụng công chức
1.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a)
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b)
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
c)
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ)
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2.
Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công
chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.
7.
Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 42 như sau:
“e)
Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Nâng ngạch công chức
1.
Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu
ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng
ngạch hoặc xét nâng ngạch.
2.
Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với
ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
3.
Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
4.
Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào
ngạch công chức cao hơn và được
xem xét bố trí
vào vị trí việc làm tương ứng.”.
9.
Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
1.
Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a)
Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi nâng
ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
không trong thời gian thực hiện các
quy định liên quan đến kỷ luật
quy định tại Điều 82 của Luật này;
b)
Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn
ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c)
Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
d)
Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
2.
Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau
đây:
a)
Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công
chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b)
Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc
làm.
3.
Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều
46. Tổ chức
thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
1.
Nội dung và hình thức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phải phù hợp với
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch,
xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý công chức trong các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều
56. Nội dung đánh giá công
chức
1.
Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a)
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c)
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d)
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra
hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ.
Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện
thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;
đ)
Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e)
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp
hoặc trực tiếp giải quyết công việc của
người dân và doanh nghiệp.
2.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các
nội dung sau đây:
a)
Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải
gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ
trách. Mức xếp loại chất lượng của cá
nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp phụ trách;
b)
Tiến độ, chất lượng các công việc được giao;
c)
Năng lực lãnh đạo, quản lý;
d)
Năng lực tập hợp, đoàn kết.
3.
Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện như sau:
a)
Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương
trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trước
khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái;
b)
Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng
hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo
đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực
hiện đánh giá công chức quy định tại điểm a khoản này.
4.
Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức ban hành quy chế đánh giá công chức của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều
58. Xếp loại chất lượng
công chức
1.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức
như sau:
a)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c)
Hoàn thành nhiệm vụ;
d)
Không hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo
đến công chức được đánh giá và được
thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi công chức công tác.
3.
Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:
a)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất
lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b)
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc
không bổ nhiệm lại;
c)
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên
tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào
vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.”.
13.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 61 như sau:
“a)
Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy
theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);”.
14.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 78 như sau:
“3.
Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị
Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc
thôi việc kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.”.
15.
Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1.
Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình
thức kỷ luật sau đây:
a)
Khiển trách;
b)
Cảnh cáo;
c)
Hạ bậc lương;
d)
Giáng chức;
đ)
Cách chức;
e)
Buộc thôi việc.
2.
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3.
Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án
về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm
tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương
nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
16.
Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:
“Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công
chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được
tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định
như sau:
a)
02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình
thức khiển trách;
b)
05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2.
Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a)
Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng
hình thức khai trừ;
b)
Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c)
Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối
ngoại;
d)
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi
phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định
xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời
hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp
cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý
kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4.
Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử
lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định
phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền xử lý kỷ luật.”.
17.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 82 như sau:
“2.
Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a)
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương
thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ
cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b)
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực
hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể
từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
c)
Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không
vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy
hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.
Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố,
xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.”.
18.
Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
“Điều
84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác
1.
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu
nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2.
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm
việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện chế độ công
chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị
và phục vụ quản lý nhà nước.
4.
Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ
quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ.
5.
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công
chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định
như sau:
a)
Mọi hành vi vi phạm trong thời gian
công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Căn
cứ vào tính chất, mức độ nghiêm
trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý
kỷ luật;
b)
Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ
hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm
gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có
hành vi vi phạm trong thời gian công tác
trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.”.
19.
Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
“Điều
85. Điều khoản chuyển tiếp
Người
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là
công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp tục thực hiện chế
độ, chính sách và áp dụng các quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức
vụ đang đảm nhiệm.”.
20.
Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm như sau:
a)
Thay thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại khoản 4 Điều 5 và Điều 64;
b)
Thay thế cụm từ “Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa
phương” tại khoản 2 Điều 21, Điều 24 và khoản 1 Điều 63;
c)
Thay thế cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân” tại Điều 24; thay thế cụm từ “Luật bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân” tại khoản 1 Điều 63;
d)
Thay thế cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp” bằng cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an” tại điểm d khoản 1 Điều 32;
đ)
Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục” bằng cụm từ “đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc” tại điểm c khoản 2 Điều 36.
21.
Bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản như sau:
a)
Bỏ cụm từ “các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” tại khoản
2 Điều 63;
b)
Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước” tại khoản
4 Điều 66;
c)
Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân” tại khoản 5 Điều 66;
d)
Bỏ cụm từ “và đơn vị sự nghiệp công lập” tại khoản 6 Điều
66;
đ)
Bỏ cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập,” tại khoản 1 Điều 70.
22.
Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 32.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viên chức
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại khoản 2 Điều này đối với từng
lĩnh vực sự nghiệp; việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp,
trừ đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế và giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc
bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều
25. Các loại hợp
đồng làm việc
1.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ
12 tháng đến 60 tháng.
Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên
chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2 Điều này.
2.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a)
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b)
Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 58 của Luật này;
c)
Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2.
Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm
việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy
định của pháp luật thì người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng
làm việc với viên chức.
Trường
hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”.
4.
Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 29 như sau:
“e)
Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều
41. Nội dung đánh giá viên chức
1.
Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau đây:
a)
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết,
theo kế hoạch
đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm
vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể
hiện thông qua công việc, sản
phẩm cụ thể;
c)
Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
d)
Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
đ)
Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức quản lý còn được
đánh giá theo các nội dung sau đây:
a)
Năng lực quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b)
Kế hoạch làm việc theo năm, quý, tháng và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; việc đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ
trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất
lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách.
3.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện như sau:
a)
Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi kết thúc thời gian tập sự, ký kết tiếp
hợp đồng làm việc, thay đổi
vị trí việc làm; đánh giá trước khi xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, quy hoạch;
b)
Căn cứ vào đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ
quan có thẩm
quyền quản lý viên chức ban hành hoặc giao người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực
tiếp sử dụng viên chức ban hành quy định đánh giá viên chức theo quý, tháng
hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo
đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể;
kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá viên chức quy định tại điểm a
khoản này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 45 như sau:
“1.
Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo
hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng
nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp
đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn
theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy
định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có
hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ
thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định
như sau:
a)
02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình
thức khiển trách;
b)
05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2.
Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a)
Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khai trừ;
b)
Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c)
Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối
ngoại;
d)
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành
vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm
quyền.
Thời
hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp
cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý
kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4.
Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử
lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định
phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 56 như sau:
“2.
Viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a)
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực
hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong
thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b)
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực.
3.
Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử
thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc.”.
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:
“1.
Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
a)
Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức;
b)
Cán bộ, công chức được chuyển sang
làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy
định của Luật này;
c)
Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm
cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên
quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng và các quyền lợi khác.”.
10.
Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 59 như sau:
“2a.
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng chưa ký kết hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc
đã ký kết; sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng
làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo
quy định của pháp luật.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều
60. Áp
dụng quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác
1.
Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối với người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2.
Chính phủ quy
định việc xử lý kỷ luật đối với viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác.
Việc
xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu
có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được
thực hiện theo quy định của Luật này.”.
12.
Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm như sau:
a)
Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng”
bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” tại điểm b khoản 2 Điều
22;
b)
Thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng”
tại điểm a khoản 1 Điều 29; thay thế cụm từ “phân loại
đánh giá” và từ “phân loại”
bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều 42; thay
thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều
44.
13.
Bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản như sau:
a)
Bỏ cụm từ “nhưng không phải là công chức” tại khoản 1 Điều
3;
b)
Bỏ cụm từ “được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc” tại khoản 5 Điều 28.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng
11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|