Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm
chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công
khai.
2.
Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như
sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3.
Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a)
Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b)
Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia.
Thủ
tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn cấp xã.
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh.
2.
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực
hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất
trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch
được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây
dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
3.
Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được
công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất
mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu
hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng
đất.
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều
chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh,
hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4.
Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng
đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5.
Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1.
Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội vào kỳ họp cuối năm.
2.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế
hoạch sử dụng đất.
Báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy
hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành
1.
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà
soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù
hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 -
2020).
2.
Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chương
5.
GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc
Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải
giải phóng mặt bằng.
Điều
54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều
129 của Luật này;
2.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55
của Luật này;
3.
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
4.
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà
nước;
5.
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2.
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4.
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê đất
1.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
b)
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức
được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp;
d)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh;
đ)
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
g)
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc.
2.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết
hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bao gồm:
a)
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối;
b)
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất
làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c)
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào
mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d)
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ)
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
e)
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g)
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1.
Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a)
Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích
sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trở lên;
b)
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị
trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp
thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a)
Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu
tư;
b)
Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c)
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b)
Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c)
Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d)
Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật
này;
đ)
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b)
Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của
Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và
nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã
nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Chương
6.
THU
HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều
61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1.
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2.
Xây dựng căn cứ quân sự;
3.
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
4.
Xây dựng ga, cảng quân sự;
5.
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6.
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7.
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8.
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân;
9.
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10.
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều
62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà
nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trong các trường hợp sau đây:
1.
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư mà phải thu hồi đất;
2.
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
phải thu hồi đất, bao gồm:
a)
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b)
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
quốc gia;
c)
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi,
cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng
dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3.
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:
a)
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp địa phương;
b)
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị;
công trình thu gom, xử lý chất thải;
c)
Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự
án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công
trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d)
Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị,
khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
đ)
Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản
tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều
63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1.
Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
này;
2.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
3.
Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao,
cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b)
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc
không đúng thẩm quyền;
d)
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ)
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e)
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h)
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất
trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án
đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào
sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian
chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà
chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1.
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a)
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b)
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c)
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d)
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ)
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người;
e)
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe
dọa tính mạng con người.
2.
Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ
sau đây:
a)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
d)
Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
đ)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
66. Thẩm quyền thu hồi đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b)
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
3.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1.
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo
thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến
hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4.
Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố
công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều
68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ
công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.
Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a)
Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho
chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất
đai để quản lý;
b)
Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý,
đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho
thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy
định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông
báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c)
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
d)
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có
đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2.
Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
Việc
tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện
những người có đất thu hồi.
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối
thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3.
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng một ngày;
b)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c)
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d)
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường
hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành
việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất
đã được giải phóng mặt bằng.
Điều
70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a)
Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự,
an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b)
Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết
phục;
b)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi
hành;
d)
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy
định như sau:
a)
Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với
người bị cưỡng chế;
b)
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi;
c)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi
hành;
d)
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a)
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b)
Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng
chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày
kể từ ngày lập biên bản.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện
cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c)
Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải
lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và
thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu
hồi đất:
a)
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế,
giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo
đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh
phí cưỡng chế thu hồi đất;
b)
Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự
toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường
hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài
sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c)
Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của
người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban
thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng
chế có yêu cầu;
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất
1.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
2.
Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp
không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định
trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có
hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm
nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan
của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận
bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng
dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
4.
Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng
có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30
ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường
hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn
thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng
đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước
khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5.
Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết
định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà
người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất
ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức
cưỡng chế thi hành.
6.
Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân
quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết
thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7.
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng
dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập
do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b)
Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng
tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm
thanh toán;
c)
Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng
đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại
thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng
dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức
thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại
trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập
Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây
ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ
vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ)
Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước
chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh
1.
Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện
dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC
2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều
75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là
đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a)
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này;
b)
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c)
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng;
d)
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ)
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a)
Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo
quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa
kế;
b)
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật
này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền
sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có
Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện
tích được bồi thường k