QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Luật số: 22/2008/QH12
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008
|
LUẬT
CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Luật này quy định về cán
bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công
chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm
thi hành công vụ.
Điều 2. Hoạt động công
vụ của cán bộ, công chức
Hoạt động công vụ của
cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức
theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Các nguyên tắc
trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch,
đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ
thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành
chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Điều 4. Cán bộ, công
chức
1. Cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Điều
5. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4.
Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng
giới.
Điều
6. Chính sách đối với người có tài năng
Nhà nước có chính sách
để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người
có tài năng.
Chính phủ quy định cụ
thể chính sách đối với người có tài năng.
Điều 7. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan sử
dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan quản
lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền
tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải
quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
3. Vị trí việc
làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức
để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Ngạch là
tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức.
5. Bổ nhiệm là
việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc
một ngạch theo quy định của pháp luật.
6. Miễn
nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
7. Bãi nhiệm là
việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.
8. Giáng chức là
việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
9. Cách chức là
việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
10. Điều
động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định
chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác.
11. Luân
chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc
bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để
tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
12. Biệt
phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị
này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu
cầu nhiệm vụ.
13. Từ
chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được
thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
CHƯƠNG II
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Nghĩa vụ của cán
bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự
Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân,
tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán
bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện
đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ
luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo
cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp
chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định
của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản
và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
6. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của
cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy
định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý
có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
Điều 11. Quyền của cán
bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương
xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang
thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông
tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ
khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán
bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm
tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại,
nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được
hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán
bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được
nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp
luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử
dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được
thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác
của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được
bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã
hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh
trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương
binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA
GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Đạo đức của cán
bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao
tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công
sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ
giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2.
Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ,
cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự;
giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao
tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức
phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm
tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức
không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi
hành công vụ.
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những việc cán
bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách
nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc
hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của
Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng
nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân
tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán
bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức
không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm
việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất
là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công
việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ
thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được
làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác
cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không
được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn
không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.
CHƯƠNG III
CÁN BỘ Ở TRUNG ƯƠNG, CẤP
TỈNH, CẤP HUYỆN
Điều 21. Cán bộ
1. Cán bộ quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của
tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ,
chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan
nhà nước được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân, Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Nghĩa vụ, quyền
của cán bộ
1. Thực hiện các nghĩa
vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật
này.
2. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình
là thành viên.
3. Chịu trách nhiệm
trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 23. Bầu cử, bổ
nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội
Việc bầu cử, bổ nhiệm
chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội được thực hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.
Điều 24. Bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan nhà nước
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức
danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp huyện
được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân,
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội,
Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 25. Đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ
1.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh
cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ.
2. Chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
Điều 26. Điều động, luân
chuyển cán bộ
1. Căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Việc điều động, luân
chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 27. Mục đích đánh
giá cán bộ
Đánh giá cán bộ để làm
rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán
bộ.
Điều 28. Nội dung đánh
giá cán bộ
1. Cán bộ được đánh giá
theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm
trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ
được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
29. Phân loại đánh giá cán bộ
1. Căn cứ vào kết quả
đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:
a)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c)
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d)
Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại
đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ được đánh
giá.
3. Cán bộ 02 năm liên
tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên
tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công
tác khác.
Cán bộ 02 năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho
thôi làm nhiệm vụ.
Điều 30. Xin thôi làm
nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm
1. Cán bộ có thể xin
thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy
tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm
vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định
của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Nghỉ hưu đối
với cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
lao động.
2. Trước 06 tháng, tính
đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông
báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến
ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định
nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc
biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể
được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
CHƯƠNG IV
CÔNG CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG,
CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Mục 1. CÔNG CHỨC VÀ PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC
Điều 32. Công chức
1. Công chức quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm:
a) Công chức trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ
quan nhà nước;
c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp.
2. Chính phủ quy định cụ
thể Điều này.
Điều 33. Nghĩa vụ, quyền
của công chức
1. Thực hiện các nghĩa
vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật
này.
2. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 34. Phân loại công
chức
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại
như sau:
a) Loại A gồm những
người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những
người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những
người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những
người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
2. Căn cứ
vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Mục
2. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều
35. Căn cứ tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công
chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điều
36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều
kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là
quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có
lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng
chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực
hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây
không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt
Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang
chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà
chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
Điều
37. Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công
chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề,
bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng
yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05
năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển
dụng thông qua xét tuyển.
3.
Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
Điều 38. Nguyên tắc
tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai,
minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2.
Bảo đảm tính cạnh tranh.
3.
Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu
tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu
số.
Điều
39. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức
1. Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và
phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý.
2. Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý.
5. Cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều
40. Tập sự đối với công chức
Người được tuyển dụng
vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 41. Tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân.
Mục
3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 42. Ngạch công chức
và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
1.
Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp
và tương đương;
b) Chuyên viên chính và
tương đương;
c) Chuyên viên và tương
đương;
d) Cán sự và tương
đương;
đ) Nhân viên.
2. Việc bổ nhiệm vào
ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm
có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào
ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào
ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người
được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang
ngạch tương đương.
Điều
43. Chuyển ngạch công chức
1. Chuyển ngạch là việc
công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của
ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Công chức được chuyển
ngạch phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Công chức được giao
nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ
thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.
4. Không thực hiện nâng
ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch.
Điều
44. Nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch phải
căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và thông qua thi tuyển.
2. Công chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì
được đăng ký dự thi nâng ngạch.
3. Kỳ thi nâng ngạch
được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
Điều
45. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị có nhu cầu về công chức đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch dự thi
thì công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được đăng ký dự thi.
2. Công chức đăng ký dự
thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi.
Điều
46. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Nội dung và hình thức
thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự
thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC
Điều 47. Chế độ đào tạo,
bồi dưỡng công chức
1. Nội dung, chương
trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu
chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo,
bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng
theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương
trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định.
Điều 48. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
3. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm và
quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và
chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi
dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy
định của pháp luật.
3. Công chức đạt kết quả
xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
4. Công chức đã được đào
tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
Mục
5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC
Điều
50. Điều động công chức
1. Việc điều động công
chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều
động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
Điều
51. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Việc bổ nhiệm công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện
của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết
thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc
không bổ nhiệm lại.
3. Công chức được điều
động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm,
trừ trường hợp kiêm nhiệm.
Điều
52. Luân chuyển công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công
chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ
thể việc luân chuyển công chức.
Điều
53. Biệt phái công chức
1. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái
không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái
phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái
đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách
ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công
chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt
phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Điều
54. Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo,
quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy
tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm
vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo,
quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên
môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo,
quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý
cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
4. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo,
quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.
Mục
6. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 55. Mục đích đánh
giá công chức
Đánh giá công chức để
làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với công chức.
Điều
56. Nội dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh
giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân
dân.
2. Ngoài những quy định
tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các
nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo,
quản lý;
c) Năng lực tập hợp,
đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công
chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào
tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
Điều
57. Trách nhiệm đánh giá công chức
1. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc
quyền.
2. Việc đánh giá người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
quản lý trực tiếp thực hiện.
Điều
58. Phân loại đánh giá công chức
1. Căn cứ vào kết quả
đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c)
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d)
Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại
đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được
đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên
tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên
tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí
công tác khác.
Công chức 02 năm liên
tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết thôi việc.
Mục 7. THÔI VIỆC, NGHỈ
HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều
59. Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng
chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và
được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại
khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi
việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý
cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc
và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi
việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi
việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ
trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Điều
60. Nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức được nghỉ
hưu theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Trước 06 tháng, tính
đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải
thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày
công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định
nghỉ hưu.
CHƯƠNG V
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp
xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức
cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các
chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư
Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh Việt Nam.
3. Công chức cấp xã có
các chức danh sau đây:
a)
Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân
sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng -
đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp
huyện quản lý.
4. Cán bộ, công chức cấp
xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được
luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
5.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính
phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều
62. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện các nghĩa
vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều
lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
2.
Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm;
khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập
sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức mà
chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự
nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều
động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp
hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ
thể khoản này.
Điều 63. Bầu cử, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo
quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Việc tuyển dụng công
chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
3. Việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ,
chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
64. Đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm
vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
Việc đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ
chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được
thực hiện theo quy định tương ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức và các
quy định khác của pháp luật, điều lệ có liên quan.
CHƯƠNG
VI
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Điều
65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán
bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch,
quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và
cơ cấu cán bộ;
d)
Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và
cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác
liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ
thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.
Điều
66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
1.
Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm
toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
3. Chủ tịch nước quyết
định biên chế công chức của Văn phòng Chủ tịch nước.
4.
Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được
Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong
cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban nhân dân các
cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều
67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1.
Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các
quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc
quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà
nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có
thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
Điều
68. Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ
báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo
của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản
lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại
các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng
năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo
công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Nội dung báo cáo công
tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Điều 69. Quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm
chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
CHƯƠNG VII
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
THI HÀNH CÔNG VỤ
Điều 70. Công sở
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập,
có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác
thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây
dựng công sở cho cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội.
3. Quy mô,
vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử
dụng.
Điều 71. Nhà ở công vụ
1. Nhà ở
công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân
chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn
điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
2. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở
công vụ đúng mục đích, đối tượng.
Điều 72. Trang thiết bị
làm việc trong công sở
1. Nhà nước bảo đảm
trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi hành công vụ; chú
trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công
vụ.
2. Căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm
việc theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý
trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 73. Phương tiện đi
lại để thi hành công vụ
Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ,
công chức để thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí được thì cán bộ, công chức được thanh
toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG VIII
THANH TRA CÔNG VỤ
Điều 74. Phạm vi thanh
tra công vụ
1. Thanh tra việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và
các quy định khác có liên quan.
2. Thanh tra việc thực
hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt
phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật
công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và
các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
Điều 75. Thực hiện thanh
tra công vụ
1. Thanh tra bộ, Thanh tra sở, Thanh tra tỉnh,
Thanh tra huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
2. Thanh tra Bộ Nội vụ,
Thanh tra Sở Nội vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi
quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ
thể hoạt động thanh tra công vụ.
CHƯƠNG
IX
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 76. Khen thưởng cán
bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có
thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức
được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương
trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ
thể khoản này.
Điều 77. Miễn trách
nhiệm đối với cán bộ, công chức
Cán
bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết
định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi
chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo
quy định của pháp luật.
Điều
78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a)
Khiển trách;
b)
Cảnh cáo;
c)
Cách chức;
d)
Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp
dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3.
Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị
Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình
thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều
79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a)
Khiển trách;
b)
Cảnh cáo;
c) Hạ
bậc lương;
d)
Giáng chức;
đ)
Cách chức;
e)
Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách
chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án
kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4.
Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều
80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ
luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công
chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật
là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi
phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật
không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời
gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có
thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
3. Trường hợp cá nhân đã
bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà
hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người
ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Điều 81. Tạm đình chỉ
công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong
thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó
tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm
đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm
nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để
phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu
cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị
trí cũ.
2. Trong thời gian bị
tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều
tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của
Chính phủ.
Điều
82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
1. Cán bộ, công chức bị
khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian
nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
2.
Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện
việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức
không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy
hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.
Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra,
truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi
việc.
4. Cán bộ, công chức bị
kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo,
quản lý.
Điều 83. Quản lý hồ sơ
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Việc khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ
thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với những
người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ,
công chức đối với những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công và những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
3.
Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người giữ các chức vụ lãnh
đạo, quản lý khác trong các doanh nghiệp nhà nước; những người được Nhà nước cử
làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước.
4.
Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều
85. Điều khoản chuyển tiếp đối với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập
Các quy định của pháp
luật hiện hành liên quan đến những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập mà không phải là cán bộ, công chức quy định tại Luật này được tiếp tục thực
hiện cho đến khi ban hành Luật viên chức.
Điều 86. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Pháp lệnh cán bộ,
công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 87. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ và các cơ quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|