Mục 4. DANH SÁCH NHỮNG
NGƯỜI ỨNG CỬ
Điều 57. Danh sách người
ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Chậm nhất là 30 ngày
trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia biên bản hiệp
thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Chậm nhất là 30 ngày
trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi đến Ủy
ban bầu cử ở tỉnh biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh
sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội tại địa phương.
3. Căn cứ vào danh sách
những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam giới thiệu, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh danh sách
và hồ sơ những người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương.
4. Hội đồng bầu cử quốc
gia lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội
theo từng đơn vị bầu cử trong cả
nước theo danh sách do Ban thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến chậm nhất là
25 ngày trước ngày bầu cử.
5. Danh sách chính thức
những người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn,
chuyên môn, nghề nghiệp, chức vụ, nơi công tác của người ứng cử. Danh sách
những người ứng cử đại biểu Quốc hội
theo từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...
Người ứng cử đại biểu
Quốc hội chỉ được ghi tên vào danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở một đơn vị
bầu cử.
6. Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở
mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn
vị bầu cử đó ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết người ứng cử vì lý
do bất khả kháng thì Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu
cử ở tỉnh phải công bố danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội ở địa phương
mình theo quyết định, của Hội đồng bầu cử quốc gia.
Điều 58. Danh sách người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chậm nhất là 30 ngày
trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ
ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến
Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu
cử cùng cấp; Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương
lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
2. Chậm nhất là 25 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu
cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử.
Việc lập danh sách chính
thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 57 của Luật này.
3. Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử
phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó; nếu
đơn vị bầu cử được bầu ba đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải
nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là hai người; nếu đơn vị bầu cử được bầu từ bốn đại biểu trở
lên thì số người trong danh
sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là ba người. Hội
đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn đối với trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do
bất khả kháng.
Điều 59. Niêm yết danh
sách người ứng cử
Chậm nhất là 20 ngày
trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở khu vực bỏ phiếu.
Điều 60. Xóa tên người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân
1. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc gia công bố mà đến thời điểm
bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất
năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì
Hội đồng bầu cử quốc gia xóa tên người đó trong danh
sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Ủy
ban bầu cử công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị
can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết
hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Ủy ban bầu cử, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp, quyết định xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Điều 61. Khiếu nại, tố
cáo về người ứng cử, lập danh sách người
ứng cử
1. Công dân có quyền tố
cáo về người ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những sai sót trong việc
lập danh sách những người ứng cử. Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được thực
hiện như sau:
a) Khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội, việc lập danh sách
những người ứng cử đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban bầu cử đại biểu Quốc
hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Hội
đồng bầu cử quốc gia. Trường hợp người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu
cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền
khiếu nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia
là quyết định cuối cùng;
b) Khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp
đó. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có
quyền khiếu nại đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. Quyết định của Ủy ban bầu
cử là quyết định, cuối cùng;
c) Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia
phải ghi vào sổ và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị nhận được theo thẩm
quyền.
2. Trong thời hạn 10
ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết mọi
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người
ứng cử.
Trong trường hợp những
khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận
người ứng cử không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử quốc gia (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội)
hoặc Ủy ban bầu cử ở cấp tương
ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) quyết định xóa tên người đó
trong danh sách chính thức những người ứng cử trước ngày bầu cử và thông báo
cho cử tri biết.
3. Không xem xét, giải
quyết đối với những đơn tố cáo không có họ, tên người tố cáo hoặc mạo danh
người khác để tố cáo.
4. Hội đồng bầu cử quốc
gia, Ủy ban bầu cử ở
tỉnh, Ủy ban bầu cử ở
huyện, Ủy ban bầu cử ở xã
chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân khóa mới ở cấp tương ứng (đối với bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân) để tiếp tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Chương VI
TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
BẦU CỬ
Điều 62. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu
cử
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử trong phạm vi
cả nước; Ủy ban bầu cử các cấp
chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về vận động bầu cử ở địa phương.
2. Các cơ quan báo chí ở
trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ chức công tác bầu cử, tình
hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. Các cơ quan thông tin đại chúng của
địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, trả lời phỏng
vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
và việc vận động bầu cử ở địa phương.
3. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Quốc
hội. Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức hội
nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc
tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4. Cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện cho người ứng cử đại biểu Quốc
hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương mình.
5. Kinh phí tuyên
truyền, vận động bầu cử được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước.
Điều 63. Nguyên tắc vận
động bầu cử
1. Việc vận động bầu cử
được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội.
2. Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử nào thì thực hiện
vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó.
3. Các tổ chức phụ trách
bầu cử và thành viên của các tổ chức này không được vận động cho người ứng cử.
Điều 64. Thời gian tiến
hành vận động bầu cử
Thời gian vận động bầu
cử được bắt đầu từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử và kết
thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ.
Điều 65. Hình thức vận
động bầu cử
Việc vận động bầu cử của
người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức sau đây:
1. Gặp gỡ, tiếp xúc với
cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử theo quy định
tại Điều 66 của Luật này;
2. Thông qua phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 66. Hội nghị tiếp
xúc cử tri
1. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp) tỉnh
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử
tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần tham dự hội nghị tiếp
xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương.
Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử
tri có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri
tham dự đông đủ.
2. Chương trình hội nghị
tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây:
a) Tuyên bố lý do;
b) Đại diện Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri,
giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của người ứng cử;
c) Từng người ứng cử báo
cáo với cử tri về chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
d) Cử tri nêu ý kiến, đề
đạt nguyện vọng của mình với những
người ứng cử. Người ứng cử và cử tri trao
đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng quan tâm;
đ) Người chủ trì hội
nghị phát biểu ý kiến kết thúc
hội nghị.
3. Sau hội nghị tiếp xúc
cử tri, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc
cử tri của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở
địa phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến
Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban thường trực ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình gửi
đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
Điều 67. Vận động bầu cử
thông qua phương tiện thông tin đại chúng
1. Người ứng cử đại biểu
Quốc hội trình bày với cử tri về dự kiến chương trình hành động của mình nếu
được bầu làm đại biểu Quốc hội khi trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương nơi mình ứng cử và trên trang thông tin điện tử về
bầu cử đại biểu Quốc hội của Hội đồng bầu cử quốc gia.
2. Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân trình bày với cử
tri về dự kiến chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Hội
đồng nhân dân khi trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương và trên trang thông tin điện tử về bầu cử của Ủy ban bầu cử (nếu có).
3. Hội đồng bầu cử quốc
gia, Ủy ban bầu cử có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý trang thông tin điện tử thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về việc đăng tải nội dung vận động bầu cử.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức việc đăng tải chương trình hành động của người ứng cử đại biểu Quốc
hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương.
Điều 68. Những hành vi
bị cấm trong vận động bầu cử
1. Lợi dụng vận động bầu
cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác.
2. Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong vận động bầu cử.
3. Lợi dụng vận động bầu
cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước
và nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình.
4. Sử dụng hoặc hứa
tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử
tri.
Chương VII
NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ
BỎ PHIẾU
Điều 69. Nguyên tắc bỏ
phiếu
1. Mỗi cử tri có quyền
bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân
dân tương ứng với mỗi cấp Hội
đồng nhân dân.
2. Cử tri phải tự mình,
đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
3. Cử tri không thể tự
viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu;
người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì
khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
4. Trong trường hợp cử
tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử
mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện
việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại
tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu
vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ
bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực
hiện việc bầu cử.
5. Khi cử tri viết phiếu
bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
6. Nếu viết hỏng, cử tri
có quyền đổi phiếu bầu khác.
7. Khi cử tri bỏ phiếu
xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.
8. Mọi người phải tuân
theo nội quy phòng bỏ phiếu.
Điều 70. Thông báo
về thời gian bầu cử, nơi bỏ
phiếu
Trong thời hạn 10 ngày
trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày
bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu bằng hình thức niêm yết, phát thanh và
các phương tiện thông tin đại chúng khác của địa phương.
Điều 71. Thời gian bỏ
phiếu
1. Việc bỏ phiếu bắt đầu
từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử
có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm
giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng ngày.
2. Trước khi bỏ phiếu,
Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
3. Việc bỏ phiếu phải
được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có
sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm
phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cáo
cho Ban bầu cử, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu
được tiếp tục.
Điều 72. Bỏ phiếu sớm,
hoãn ngày bỏ phiếu
Trường hợp đặc biệt cần
hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Ủy ban bầu cử trình Hội đồng bầu cử quốc
gia xem xét, quyết định.
Chương VIII
KẾT QUẢ BẦU CỬ
Mục 1. VIỆC KIỂM PHIẾU
Điều 73.
Việc kiểm phiếu
Việc kiểm phiếu phải
được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu,
Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng
đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm
phiếu.
Người ứng cử, đại diện
cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được ủy nhiệm có
quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng
viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
Điều 74. Phiếu bầu không
hợp lệ
1. Những phiếu bầu sau
đây là phiếu bầu không hợp lệ:
a) Phiếu không theo mẫu
quy định do Tổ bầu cử phát ra;
b) Phiếu không có dấu
của Tổ bầu cử;
c) Phiếu để số người
được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử;
d) Phiếu gạch xóa hết
tên những người ứng cử;
đ) Phiếu ghi thêm tên
người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.
2.
Trường hợp có phiếu bầu được
cho là không hợp lệ thì Tổ trường Tổ bầu cử đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết
định. Tổ bầu cử không được gạch xóa hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 75. Khiếu nại, tố
cáo về kiểm phiếu
Những khiếu nại, tố cáo
tại chỗ về những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử nhận,
giải quyết và ghi nội dung giải quyết vào
biên bản.
Trong trường hợp Tổ bầu cử không giải quyết được
thì phải ghi rõ ý kiến của Tổ bầu cử vào biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo
và chuyển đến Ban bầu cử.
Điều 76. Biên bản kết
quả kiểm phiếu
1. Sau khi kiểm phiếu
xong, Tổ bầu cử phải lập các loại biên bản sau đây:
a) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Quốc
hội tại khu vực bỏ phiếu;
b) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh tại khu vực bỏ phiếu;
c) Biên bản kết quả kiểm
phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện tại khu vực bỏ phiếu;
d) Biên bản kết quả kiểm
phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại khu vực bỏ phiếu.
2. Biên bản kết quả kiểm
phiếu phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri của
khu vực bỏ phiếu;
b) Số lượng cử tri đã
tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp
lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
h) Những khiếu nại, tố
cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết;
những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ban bầu cử.
3. Mỗi loại biên bản quy
định tại khoản 1 Điều này được lập thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư
ký Tổ bầu cử và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Biên bản được
gửi đến Ban bầu cử tương ứng và Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
chậm nhất là 03 ngày sau ngày bầu cử.
Mục 2. KẾT QUẢ BẦU CỬ Ở
ĐƠN VỊ BẦU CỬ
Điều 77. Biên bản xác
định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
1. Sau khi nhận, kiểm
tra biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố
cáo (nếu có), Ban bầu cử lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
của mình.
2. Biên bản xác định kết
quả bầu cử có các nội dung sau đây:
a) Số lượng đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được ấn định cho đơn vị bầu cử;
b) Số lượng người ứng
cử;
c) Tổng số cử tri của
đơn vị bầu cử;
d) Số lượng cử tri đã
tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số
cử tri của đơn vị bầu cử;
đ) Số phiếu phát ra;
e) Số phiếu thu vào;
g) Số phiếu hợp lệ;
h) Số phiếu không hợp
lệ;
i) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
k) Danh sách những người
trúng cử;
l) Những khiếu nại, tố
cáo do các Tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại, tố cáo do Ban bầu cử giải
quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy
ban bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia.
3. Biên bản xác định,
kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở đơn vị bầu cử được lập thành ba bản, có chữ
ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban bầu cử. Biên bản được gửi đến Hội đồng
bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử
ở tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bầu cử.
4. Biên bản xác định kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử được lập thành bốn bản,
có chữ ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban bầu cử. Biên bản được gửi
đến Ủy ban bầu cử cùng cấp,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chậm nhất là 05 ngày sau ngày bầu cử.
Điều 78. Nguyên tắc xác
định người trúng cử
1. Kết quả bầu cử được
tính, trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng
số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này.
2. Người trúng cử phải
là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ.
3.
Trường hợp số người ứng cử
đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số lượng đại
biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng cử là những người có số
phiếu bầu cao hơn.
4. Trường hợp cuối danh
sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số lượng
đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người nhiều tuổi hơn là
người trúng cử.
Mục 3. BẦU CỬ THÊM, BẦU
CỬ LẠI
Điều 79. Bầu cử thêm
1. Trong cuộc bầu cử đầu
tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Quốc hội chưa đủ số lượng đại biểu được
bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác
định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Ủy
ban bầu cử ở tỉnh để đề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định việc bầu cử thêm ở đơn vị bầu
cử đó.
2. Trong cuộc bầu cử đầu
tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đủ hai phần ba số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn
vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả
bầu cử và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu
cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó để quyết
định ngày bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.
3. Trong trường hợp bầu cử thêm thì ngày bầu cử
được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử
thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu cử
đầu tiên nhưng không trúng cử. Người trúng cử là người được quá một nửa tổng số
phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu cử
thêm lần thứ hai.
Điều 80. Bầu cử lại
1. Trường hợp đơn vị bầu
cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri ghi trong danh
sách cử tri thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu
cử đại biểu ở cấp đó.
2. Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh đề nghị Hội đồng bầu
cử quốc gia xem xét, quyết định việc bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi
bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri ghi trong danh sách cử tri.
3. Đối với bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu
cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quyết định ngày
bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng
số cử tri ghi trong danh sách cử tri sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của
Hội đồng bầu cử quốc gia.
4. Trong trường hợp bầu
cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu
tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người
ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa
đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà không
tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Điều 81. Hủy bỏ kết quả
bầu cử và quyết định bầu cử lại
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu
cử ở tỉnh hủy bỏ kết quả bầu cử ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng và quyết định
ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đó.
2. Trong trường hợp bầu
cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu
tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người
ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên.
Điều 82. Danh sách cử
tri của cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại
Danh sách cử tri của
cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại được lập theo danh sách cử tri trong cuộc bầu cử
đầu tiên và theo quy định của Luật này.
Mục 4. TỔNG KẾT CUỘC BẦU
CỬ
Điều 83. Biên bản xác
định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Sau khi nhận, kiểm
tra biên bản xác định kết quả
bầu cử đại biểu Quốc hội của các Ban bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo
(nếu có), Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở địa phương.
2. Biên bản xác định kết
quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các nội
dung sau đây:
a) Số lượng đơn vị bầu
cử;
b) Số lượng người ứng
cử;
c) Tổng số cử tri của
địa phương;
d) Số lượng cử tri đã
tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của địa phương;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp
lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
h) Danh sách những người
trúng cử theo từng đơn vị bầu
cử;
i) Những khiếu nại, tố
cáo do Tổ bầu cử, Ban bầu cử đã giải quyết;
k) Những việc quan trọng
đã xảy ra và kết quả giải quyết;
l) Những khiếu nại, tố
cáo do Ủy ban bầu cử ở tỉnh đã
giải quyết;
m) Những khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị chuyển đến Hội đồng bầu cử quốc gia.
3. Biên bản xác
định kết quả bầu cử đại biểu
Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập thành bốn bản, có chữ
ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu
cử. Biên bản được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh chậm nhất là 07 ngày sau ngày bầu cử.
Điều 84. Biên bản tổng
kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
1. Sau khi nhận, kiểm
tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử ở tỉnh
và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Hội đồng bầu cử quốc gia lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả
nước.
2. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội có các
nội dung sau đây:
a) Tổng số đại biểu Quốc
hội được bầu;
b) Tổng số người ứng cử;
c) Tổng số cử tri trong cả nước;
d) Tổng số cử tri đã
tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri trong cả nước;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
h) Danh sách những người
trúng cử theo từng đơn vị bầu cử;
i) Những việc quan trọng
đã xảy ra và kết quả giải quyết;
k) Những khiếu nại, tố
cáo do Hội đồng bầu cử quốc gia đã giải quyết.
3. Biên bản tổng kết
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội được lập thành năm bản, có chữ ký của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Biên bản được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và trình Quốc hội khóa mới.
Điều 85. Biên bản tổng
kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Sau khi nhận, kiểm
tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử và giải quyết khiếu
nại, tố cáo (nếu có), Ủy ban bầu
cử lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà mình chịu
trách nhiệm tổ chức.
2. Biên bản tổng kết
cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có các nội dung sau đây:
a) Tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân được bầu của đơn vị hành chính;
b) Tổng số người ứng cử;
c) Tổng số cử tri của
đơn vị hành chính;
d) Tổng số cử tri đã
tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị hành chính;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp
lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
h) Danh sách những người
trúng cử theo từng đơn vị bầu cử;
i) Những việc quan trọng
đã xảy ra và kết quả giải quyết;
k) Những khiếu nại, tố
cáo do Ủy ban bầu cử đã giải
quyết.
3. Biên bản tổng kết
cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành sáu bản, có chữ ký của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu
cử. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 86. Công bố kết quả
bầu cử và danh sách những người trúng cử
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu
cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày sau
ngày bầu cử.
2. Ủy
ban bầu cử căn cứ vào
biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người
trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình chậm nhất là 10 ngày sau ngày
bầu cử.
Điều 87. Giải quyết
khiếu nại về kết quả bầu cử
1. Khiếu nại về kết quả
bầu cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia chậm nhất
là 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội.
Khiếu nại về kết quả bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi đến Ủy ban bầu cử chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng bầu cử quốc
gia có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu
Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Ủy ban bầu cử có trách nhiệm xem xét, giải quyết
khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy
ban bầu cử là quyết định cuối cùng.
Điều 88. Xác nhận tư
cách của người trúng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Quốc hội, kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia
tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội, cấp giấy chứng
nhận đại biểu Quốc hội khóa mới cho người trúng cử và báo cáo Quốc hội khóa mới
về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên.
2. Căn cứ vào kết quả
tổng kết bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử tiến hành xác nhận tư cách
của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp mà mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp giấy chứng nhận đại biểu
Hội đồng nhân dân khóa mới cho người trúng cử và báo cáo Hội đồng nhân dân khóa
mới về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đầu tiên.
Chương IX
BẦU CỬ BỔ SUNG ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 89. Bầu cử bổ sung
1. Việc bầu cử bổ sung
đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại của
nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên mười phần trăm tổng số đại biểu Quốc
hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ.
2. Việc bầu cử bổ sung
đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn
lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Hội đồng nhân dân
thiếu trên một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu ở đầu
nhiệm kỳ;
b) Đơn vị hành chính mới
được thành lập trên cơ sở nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính
hiện có có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không đủ hai phần ba tổng số đại
biểu được bầu theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
3. Quốc hội quyết định
và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử
bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
4. Ngày bầu cử bổ sung
phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 90. Tổ chức phụ
trách bầu cử bổ sung
1. Quốc hội thành lập
Hội đồng bầu cử bổ sung để tổ chức bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội. Hội đồng
bầu cử bổ sung có từ năm đến bảy thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy
viên là đại diện Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Chậm nhất là 20 ngày
trước ngày bầu cử bổ sung, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định thành, lập Ban bầu cử bổ sung ở đơn vị bầu cử cần
bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội. Ban bầu cử bổ sung có từ ba đến năm thành
viên gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên là đại diện chính quyền địa
phương và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở địa phương.
2. Đối với bầu cử bổ
sung đại biểu Hội đồng nhân dân, chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử bổ sung
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ủy
ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân
và Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó quyết định thành lập Ủy ban bầu cử bổ sung để tổ chức bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân ở cấp mình và chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử bổ sung,
thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử cần bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân một
Ban bầu cử bổ sung, Ủy ban bầu
cử bổ sung có từ ba đến năm thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên;
Ban bầu cử bổ sung có từ ba đến
năm thành viên gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên là đại diện cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
3. Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày bầu cử bổ sung, Ủy ban nhân
dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ
sung có từ chín đến mười một thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và Ủy viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng bầu cử bổ sung, Ủy ban bầu
cử bổ sung, Ban bầu cử bổ sung, Tổ bầu cử bổ sung được thực hiện theo các quy
định tương ứng của Luật này về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc
gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử,
Tổ bầu cử.
Điều 91. Danh sách cử
tri trong bầu cử bổ sung
Danh sách cử tri trong
bầu cử bổ sung do Ủy ban nhân
dân cấp xã lập theo quy định tại Chương IV của Luật này và phải được công bố
chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Điều
92. Ứng cử và hiệp thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
1. Việc ứng cử và hồ sơ
ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung được thực hiện theo
quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
Công dân ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu
cử bổ sung phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 18 ngày trước ngày bầu cử bổ
sung.
2. Việc hiệp thương,
giới thiệu người ứng cử, lập danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung được thực hiện theo quy định
của Ủy ban thường vụ Quốc hội
và phải được hoàn thành chậm nhất là 12 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
3. Danh sách chính thức
người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được công bố
chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử bổ
sung.
Điều 93. Trình tự bầu cử
và xác định kết quả trong bầu cử bổ sung
Thể thức bỏ phiếu, trình
tự bầu cử và xác định kết quả bầu cử bổ sung được áp dụng theo các quy định tại
Chương VII và Chương VIII của Luật này.
Điều 94. Khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về bầu cử bổ sung
Khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bầu cử bổ sung và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được áp
dụng theo các quy định tương ứng của Luật này.
Chương X
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẦU CỬ VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Xử lý vi phạm
Người nào dùng thủ đoạn
lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân;
vi phạm các quy định về vận động bầu cử; người có trách nhiệm trong công tác
bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm
sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy
định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 96. Quy định chuyển
tiếp
Trong việc tổ chức bầu
cử tại các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị
quyết số 724/2009/UBTVQH12 và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường quy định tại các điều 4, 9 và 51 của Luật này trên
cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, có tham khảo ý kiến của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường có liên quan.
Điều 97. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
2. Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2001/QH10 và Luật số 63/2010/QH12, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân số
12/2003/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2010/QH12 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 98. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
1. Ủy
ban thường vụ Quốc hội
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
2. Hội đồng bầu cử quốc
gia, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 25 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|