QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 85/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
BẦU
CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc bầu
cử
Việc bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Điều 2. Tuổi bầu cử và
tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử
được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi
trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
Điều 3. Tiêu chuẩn của
người ứng cử
1. Người ứng cử đại biểu
Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Luật tổ
chức Quốc hội.
2. Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 4. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử
1. Quốc hội quyết định
ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội
trong thời gian giữa nhiệm kỳ; quyết định, thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia.
2. Hội đồng bầu cử quốc
gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Ủy
ban thường vụ Quốc hội thực hiện việc dự kiến
và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần
những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; hướng dẫn việc xác định
dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân
chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm.
4. Chính phủ chỉ đạo các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm kinh phí, hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm công tác thông tin,
tuyên truyền, an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc bầu
cử.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
6. Ủy
ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa
phương; Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu
cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử
ở xã, phường, thị trấn tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tương ứng;
các Ban bầu cử, Tổ bầu cử thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
7. Thường trực Hội đồng
nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của
cấp mình; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện
công tác bầu cử theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
8. Cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo điều kiện để
các tổ chức phụ trách bầu cử
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 5. Ngày bầu cử
Ngày bầu cử phải là ngày
chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử.
Điều
6. Kinh phí
tổ chức bầu cử
Kinh phí tổ chức bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chương II
DỰ KIẾN CƠ CẤU, THÀNH
PHẦN VÀ PHÂN BỔ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ
KHU VỰC BỎ PHIẾU
Điều
7. Dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu
Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến và phân bổ số
lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trên cơ sở sau đây:
1. Mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương;
2. Số lượng đại biểu
tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số
đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là năm trăm
người.
Điều 8. Dự kiến cơ cấu,
thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Căn cứ vào dự kiến số
lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105
ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường
vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng người của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân
trong Quốc hội.
2. Số lượng người dân
tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ
sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần
trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc
hội là người dân tộc thiểu số.
3. Số lượng phụ nữ được
giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy
ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch
Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba
mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh
sách chính thức những người ứng cử đại
biểu Quốc hội là phụ nữ.
4. Dự kiến cơ cấu, thành
phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội
của Ủy ban thường vụ Quốc hội
được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
Điều
9. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ vào số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị hành chính theo quy định của Luật
tổ chức chính quyền địa phương, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Ủy ban nhân dân
cùng cấp, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử:
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) dự
kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành
chính cấp dưới, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế trên
địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, trong đó bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người dân tộc
thiểu số được xác định phù hợp với tình hình cụ
thể của từng địa phương;
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) dự kiến cơ cấu, thành phần, phân
bổ số lượng người của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm
(sau đây gọi chung là tổ dân phố), đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới
thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, trong đó bảo đảm có ít nhất
ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh
sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số
lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình
hình cụ thể của từng địa phương;
3. Dự kiến cơ cấu, thành
phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân của Thường trực Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được gửi đến Hội đồng bầu cử
quốc gia, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp, Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Ủy ban bầu cử cùng
cấp.
Điều 10. Đơn vị bầu cử
1. Đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử.
2. Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội.
Số đơn vị bầu cử, danh
sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu
cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề
nghị của Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày
bầu cử.
3. Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp huyện. Xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã.
Số đơn vị bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử
và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
4. Mỗi đơn vị bầu cử đại
biểu Quốc hội được bầu không quá ba đại biểu. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.
Điều
11. Khu vực bỏ phiếu
1. Mỗi đơn vị bầu cử đại
biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu vực
bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội
đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Mỗi khu vực bỏ phiếu
có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi
dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một
khu vực bỏ phiếu.
3. Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ
phiếu riêng:
a) Đơn vị vũ trang nhân
dân;
b) Bệnh viện, nhà hộ
sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao
tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên;
c) Cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.
4. Việc xác định khu vực
bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định và được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn
thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy
ban nhân dân huyện quyết định.
Chương III
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA
VÀ CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ
QUỐC GIA
Điều 12. Cơ cấu, tổ chức
của Hội đồng bầu cử quốc gia
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
3. Hội đồng bầu cử quốc
gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong từng lĩnh vực.
Điều 13. Nguyên tắc hoạt
động của Hội đồng bầu cử quốc gia
Hội đồng bầu cử quốc gia
hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia
tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Hội đồng bầu cử quốc gia
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền
hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia
1. Tổ chức bầu cử đại
biểu Quốc hội.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Chỉ đạo công tác
thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.
4. Chỉ đạo công tác bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc
bầu cử.
5. Kiểm tra, đôn đốc
việc thi hành pháp luật về bầu cử.
6.
Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ
phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
1. Ấn định và công bố số
đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại
biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.
2. Nhận và xem xét hồ sơ
của người được tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước
ở trung ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận hồ sơ và danh sách người
ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gửi đến.
3. Gửi danh sách trích
ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của
những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội đến Ban thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp
thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tình, thành
phố trực thuộc trung ương.
4. Lập và công bố danh
sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử;
xóa tên người ứng cử trong danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
5. Nhận và kiểm tra biên
bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu
cử ở tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương,
Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
6. Quyết định việc bầu
cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày
bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng.
7. Xác nhận và công bố
kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả
nước; xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội.
8. Trình Quốc hội khóa
mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu.
9. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban thường vụ Quốc hội.
10. Quản lý và phân bổ
kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định, của pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân.
2. Hướng dẫn hoạt động
của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Kiểm tra việc tổ chức
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hủy bỏ kết quả bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu,
đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia
1. Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Hội đồng bầu cử
quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình danh sách các
Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia để
Quốc hội phê chuẩn;
b) Triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia;
c) Lãnh đạo và điều hành
công việc của Hội đồng bầu cử quốc gia;
d) Giữ liên hệ với các
thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia;
đ) Thay mặt Hội đồng bầu
cử quốc gia trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Hội đồng bầu cử quốc gia phân công.
2. Phó Chủ tịch, Ủy viên
Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hội đồng bầu cử quốc
gia phân công và chịu trách nhiệm trước Hội đồng bầu cử quốc gia về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Khi Chủ tịch Hội đồng
bầu cử quốc gia vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Điều 18. Mối quan hệ
công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia phối hợp với Ủy ban thường
vụ Quốc hội trong việc giám sát, kiểm tra công tác bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân.
2.
Hội đồng bầu cử quốc gia phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc
hội, hướng dẫn việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân và vận động bầu cử.
3. Hội đồng bầu cử quốc
gia phối hợp với Chính phủ trong việc bảo đảm kinh phí, an ninh, an toàn, các
điều kiện cần thiết khác phục vụ cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng bầu cử quốc
gia chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức phụ trách bầu cử trong cả nước về công tác
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 19. Bộ máy giúp
việc và kinh phí hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia
1. Hội đồng bầu cử quốc
gia có bộ máy giúp việc do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định.
2. Hội đồng bầu cử quốc
gia có quyền trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội để giúp việc cho Hội đồng bầu cử quốc gia.
3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng bầu cử quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 20. Thời điểm kết
thúc nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia
Hội đồng bầu cử quốc gia
kết thúc nhiệm vụ sau khi đã trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu
cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu, bàn
giao biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa mới.
Mục
2. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 21. Các tổ chức phụ
trách bầu cử ở địa phương
1. Ủy
ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu
cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử
ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban bầu cử).
2. Ban bầu cử đại biểu
Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (sau
đây gọi chung là Ban bầu cử).
3. Tổ bầu cử.
Điều 22. Việc thành lập,
cơ cấu, thành phần của Ủy ban bầu
cử
1. Chậm nhất là 105 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy
ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban bầu cử ở tỉnh)
để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban bầu cử ở tỉnh có từ hai mươi mốt đến ba
mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Danh sách Ủy ban bầu cử ở tỉnh phải được gửi đến Hội
đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Chậm nhất là 105 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định thành, lập Ủy
ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành, phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành, phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban bầu cử ở huyện), Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban bầu cử
ở xã) để tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tương ứng.
Ủy ban bầu cử ở huyện có từ mười một đến mười lăm
thành viên; Ủy ban bầu cử ở xã
có từ chín đến mười một thành viên. Thành viên Ủy ban bầu cử ở huyện, ở xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Danh sách Ủy ban bầu cử ở huyện, Ủy ban bầu cử ở xã phải được gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban bầu cử
1. Trong việc bầu cử đại
biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở
tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc chuẩn bị
và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội ở các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc
hội của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử;
b) Chỉ đạo thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đại biểu Quốc hội ở địa
phương;
c) Chỉ đạo thực hiện
công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội ở địa phương;
d) Nhận và xem xét hồ sơ
của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở
địa phương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội và hồ sơ của người tự ứng cử đại
biểu Quốc hội tại địa phương; gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu
sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người được giới thiệu ứng
cử và những người tự ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
để tiến hành hiệp thương; gửi hồ sơ và danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội
tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia;
đ) Lập danh sách những
người ứng cử đại biểu Quốc hội theo đơn vị bầu cử và báo cáo để Hội đồng bầu cử
quốc gia quyết định;
e) Chỉ đạo, kiểm tra
việc lập và niêm yết danh sách cử tri;
g) Nhận tài liệu, phiếu
bầu cử đại biểu Quốc hội từ Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và phân phối cho các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 25
ngày trước ngày bầu cử;
h) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội của Ban bầu cử
đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Quốc hội do
Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người
ứng cử đại biểu Quốc hội;
i) Nhận và kiểm tra biên
bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội của các Ban bầu cử đại biểu Quốc
hội; lập biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở địa phương;
k) Báo cáo tình hình tổ
chức và tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử
quốc gia;
l) Chuyển hồ sơ, biên
bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội đến Hội đồng bầu cử quốc gia;
m) Tổ chức việc bầu cử
thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội theo quyết định của Hội đồng bầu cử quốc
gia.
2. Trong việc bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu
cử ở các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình ở địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc
thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Quản lý và phân bổ
kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình;
c) Chỉ đạo công tác
thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa
phương;
d) Chỉ đạo thực hiện
công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương;
đ) Ấn định và công bố số
đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu của
mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình;
e) Nhận và xem xét hồ sơ
của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội; đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố ở địa
phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp mình; gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê
khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân đến Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để tiến hành hiệp thương;
g) Lập và công bố danh
sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình theo
từng đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; xóa tên người ứng cử trong danh
sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
h) Nhận tài liệu, phiếu
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từ Ủy ban nhân
dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là 25 ngày trước ngày
bầu cử;
i) Nhận và kiểm tra biên
bản xác định kết quả bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp mình ở từng đơn vị bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến;
lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp mình;
k) Chỉ đạo việc bầu cử
thêm, bầu cử lại đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại các điều 79, 80,
81 và 82 của Luật này;
l) Xác nhận và công bố
kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; xác nhận tư cách của người trúng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân;
m) Trình Hội đồng nhân
dân khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và kết quả
xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp được bầu;
n) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình do Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến;
khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, việc lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp mình;
o) Bàn giao các biên bản
tổng kết và hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cho
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp khóa mới.
Điều 24. Ban bầu cử
1. Chậm nhất là 70 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại
biểu Quốc hội có từ chín đến mười lăm thành viên gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Chậm nhất là 70 ngày
trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình
một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành, phần Ban bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba thành viên. Ban bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một thành viên. Ban bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín thành viên. Ban bầu cử gồm
Trưởng ban, các Phó Trường ban và các Ủy viên.
3. Ban bầu cử có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc
việc thi hành pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;
b) Kiểm tra, đôn đốc
việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng
cử ở các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;
c) Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ
phiếu;
d) Nhận và phân phối tài
liệu, phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử;
đ) Nhận, tổng hợp và
kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu cử; lập biên bản xác
định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và khiếu nại,
tố cáo về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh khiếu nại, tố cáo về
người ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân;
g) Báo cáo tình hình tổ
chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu của Hội đồng bầu cử quốc gia
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban bầu
cử cùng cấp;
h) Chuyển hồ sơ, tài
liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội đến Ủy ban bầu
cử ở tỉnh; chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
đến Ủy ban bầu cử cùng cấp;
i) Tổ chức thực hiện
việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có).
Điều 25. Tổ bầu cử
1. Chậm nhất là 50 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một
Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp. Tổ bầu cử có từ mười một đến hai mươi mốt thành viên gồm Tổ
trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã,
thị trấn thì Ủy ban nhân dân
huyện sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi
khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử có từ mười một đến hai mươi mốt thành viên gồm
Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Đơn vị vũ trang nhân dân
được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập một Tổ bầu cử có từ năm
đến chín thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện chỉ
huy đơn vị và đại diện quân
nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
Trong trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có
chung một khu vực bỏ phiếu thì Ủy ban nhân
dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và chỉ huy đơn vị vũ trang
nhân dân quyết định thành lập Tổ bầu cử có từ mười một đến hai mươi mốt thành
viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa
phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân
dân đó.
2. Tổ
bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác
bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
b) Bố trí phòng bỏ phiếu,
chuẩn bị hòm phiếu;
c) Nhận tài liệu và
phiếu bầu cử từ Ban bầu cử; phát thẻ cử tri, phiếu bầu cử có đóng dấu của Tổ
bầu cử cho cử tri;
d) Thường xuyên thông
báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời
hạn 10 ngày trước ngày bầu cử;
đ) Bảo đảm thực hiện
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về bầu cử và nội quy phòng bỏ phiếu;
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử quy định tại Điều này; nhận và chuyển đến
Ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội, người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, khiếu nại, tố cáo khác không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tổ bầu cử;
g) Kiểm phiếu và lập
biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử để gửi đến Ban bầu cử tương ứng;
h) Chuyển biên bản kết
quả kiểm phiếu bầu cử và toàn bộ phiếu bầu cử đến Ủy ban nhân dân cấp xã khi kết thúc việc kiểm phiếu;
i) Báo cáo tình hình tổ
chức và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp
trên;
k) Thực hiện việc bầu cử
thêm, bầu cử lại tại khu vực bỏ phiếu (nếu có).
Điều 26. Nguyên tắc hoạt
động của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
1. Các tổ chức phụ trách
bầu cử ở địa phương hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các
cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự;
các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán
thành.
2. Cơ quan có thẩm quyền
thành lập tổ chức phụ trách bầu cử có quyền trưng tập cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị
sự nghiệp công lập để giúp thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức bầu
cử.
Điều 27. Những trường
hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử
Người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân không được làm thành viên Ban bầu cử hoặc Tổ
bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử. Nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc
Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà
mình ứng cử thì người ứng cử phải xin rút khỏi danh sách thành viên của tổ chức
phụ trách bầu cử đó chậm nhất là vào ngày công bố danh sách chính thức những
người ứng cử. Trường hợp người ứng cử không có đơn xin rút thì cơ quan đã quyết
định thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử đó ra quyết định xóa tên người ứng cử khỏi
danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử và bổ sung thành viên khác để
thay thế.
Điều 28. Thời điểm kết
thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
1. Ủy
ban bầu cử ở tỉnh, Ban
bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc
hội sau khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội trong cả nước và công bố kết quả
bầu cử đại biểu Quốc hội.
2. Ủy
ban bầu cử hết nhiệm
vụ đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân sau khi Ủy ban bầu cử đã trình báo
cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và hồ sơ, tài liệu về bầu
cử tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
3. Ban bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân sau khi Ủy ban bầu cử kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử và
công bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương IV
DANH SÁCH CỬ TRI
Điều 29. Nguyên tắc lập
danh sách cử tri
1. Mọi công dân có quyền
bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Mỗi công dân chỉ được
ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
3. Cử tri là người tạm
trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là
quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để
bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm
trú hoặc đóng quân.
4. Công dân Việt Nam ở
nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời
gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời
điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến Ủy
ban nhân dân cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam
để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại
nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
(nêu xuất trình tại nơi đăng ký
tạm trú).
5. Cử tri là người đang
bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm
giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Điều 30. Những trường
hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri
1. Người đang bị tước
quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người
bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành
hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì
không được ghi tên vào danh sách cử tri.
2. Người thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ
phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình
trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được
phát thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
3. Trong thời gian từ
sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu
24 giờ, những người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã
nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử
tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để
bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà mình đã được ghi tên vào danh
sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa
tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại
nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
4. Cử tri được quy định
tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24
giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt
buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại
nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký
tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
5. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm
bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc
mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân
dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
Điều 31. Thẩm quyền lập
danh sách cử tri
1. Danh sách cử tri
do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
theo từng khu vực bỏ phiếu.
Đối với huyện không có
đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân
dân huyện có trách nhiệm lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.
2. Danh sách cử
tri trong đơn vị vũ trang nhân
dân do chỉ huy đơn vị lập theo
đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi
đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng
quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh
sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ
huy đơn vị phải ghi ngay vào
danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ
phiếu ở nơi cư trú”.
Điều 32. Niêm yết danh
sách cử tri
Chậm nhất là 40 ngày
trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng
rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Điều 33. Khiếu nại về
danh sách cử tri
Khi kiểm tra danh sách
cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập
danh, sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại
đó. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh
sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải
quyết.
Trường hợp người khiếu
nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết
mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 34. Bỏ phiếu ở nơi
khác
Từ khi niêm yết danh
sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham
gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy
chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi mình, đã có tên trong danh sách cử tri để được bổ sung tên vào danh sách cử
tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào
danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri
cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”.
Chương V
ỨNG CỬ VÀ HIỆP THƯƠNG,
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. ỨNG CỬ
Điều 35. Hồ sơ ứng cử
và thời gian nộp hồ sơ ứng cử
1. Công dân ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật này phải nộp
hồ sơ ứng cử chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử.
2. Hồ sơ ứng cử bao gồm:
a) Đơn ứng cử;
b) Sơ yếu lý lịch có
chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền;
c) Tiểu sử tóm tắt;
d) Ba ảnh chân dung màu
cỡ 4cm x 6cm;
đ) Bản kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Hội đồng bầu cử quốc
gia hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 36. Nộp hồ sơ ứng
cử
1. Việc nộp hồ sơ ứng cử
của người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Người được tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử
tại Hội đồng bầu cử quốc gia;
b) Người được tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới
thiệu ứng cử và người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc
công tác thường xuyên;
c) Sau khi nhận và xem
xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này
thì Hội đồng bầu cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu
sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử
đến Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban bầu
cử ở tỉnh chuyển hồ sơ ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử
tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý
lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được
giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh,
để đưa vào danh sách hiệp thương.
2. Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân nộp một bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình ứng cử. Người tự
ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của địa phương
nào thì phải là người đang cư trú hoặc công tác thường xuyên ở địa phương đó.
Sau khi nhận và xem xét
hồ sơ của những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu
ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Ủy ban bầu cử chuyển danh sách trích ngang
lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những
người ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để đưa vào danh sách hiệp thương.
3. Công dân chỉ được nộp
hồ sơ ứng cử làm đại biểu Hội đồng nhân dân tối đa ở hai cấp trong cùng một
nhiệm kỳ; nếu nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội thì chỉ được nộp hồ sơ ứng cử
làm đại biểu Hội đồng nhân dân ở một cấp.
Điều 37. Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Người đang bị tước
quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người
đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị khởi tố
bị can.
3. Người đang chấp hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
4. Người đã chấp hành
xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
5. Người đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục
2. HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU,
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐƯỢC GIỚI THIỆU ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 38. Hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chậm nhất là 95
ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ nhất gồm Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt
trận. Đại diện Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương thỏa
thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 39. Hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
tổ chức chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất gồm Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và
đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện trực thuộc. Đại diện Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương
thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử
ở tỉnh.
Điều 40. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần
thứ nhất
Căn cứ vào kết quả hiệp
thương lần thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần
thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
Điều 41. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương ứng cử đại biểu Quốc
hội
Trên cơ sở điều chỉnh
lần thứ nhất của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở trung ương được phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội tiến hành lựa chọn, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
ứng cử đại biểu Quốc hội như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức
mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của
hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến cửa hội nghị cử tri,
ban lãnh đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng hoặc Đoàn Chủ tịch mở rộng
để thảo luận, giới thiệu người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
2. Ở cơ quan nhà nước,
ban lãnh đạo cơ quan phối hợp với ban chấp hành, công đoàn cơ quan dự
kiến người của cơ quan mình để giới thiệu
ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy
ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến
của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo cơ quan tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ
quan, đại diện ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc
để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
3. Ở đơn vị vũ trang
nhân dân, chỉ huy đơn vị dự kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của cử tri nơi người đó công tác.
Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh
đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện quân
nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu người của đơn vị
mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
4. Việc tổ chức hội nghị
cử tri quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật
này;
5. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở trung ương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội phải chuyển biên bản hội nghị cử tri nơi công tác
và biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhận xét về
người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trước khi hội nghị hiệp thương lần thứ
hai được tổ chức.
Điều 42. Giới thiệu
người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương ứng cử đại biểu Quốc hội
Trên cơ sở điều chỉnh
lần thứ nhất cửa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở địa phương được phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội tiến hành lựa chọn, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội
như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức
mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của
hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri,
ban lãnh đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới thiệu
người cửa tổ chức mình ứng cử
đại biểu Quốc hội;
2. Ban lãnh đạo cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với ban chấp hành công
đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình,
để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị
cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý
kiến của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị, đại diện ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị
trực thuộc để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng
cử đại biểu Quốc hội;
3. Ở đơn vị vũ trang
nhân dân, chỉ huy đơn vị dự
kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy
ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến
của hội nghị cử tri, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo, chỉ huy đơn
vị, đại diện ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ
huy đơn vị cấp dưới trực tiếp
để thảo luận, giới thiệu người của đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
4. Việc tổ chức hội nghị
cử tri quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
5. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở địa phương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội phải chuyển biên bản hội nghị cử tri nơi công tác
và biên bản hội nghị ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trước khi hội nghị hiệp thương lần thứ hai
được tổ chức.
Điều
43. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chậm nhất là 65
ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung
ương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số
lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử
đại biểu Quốc hội và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú. Việc tổ chức lấy ý kiến
cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành, phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
44. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
tổ chức chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 39 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số
lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội và gửi lấy ý kiến
cử tri nơi cư trú; đối với người tự ứng cử thì còn được gửi lấy ý kiến cử tri
nơi người đó công tác (nếu có). Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri được thực hiện
theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu
cử ở tỉnh.
Điều
45. Hội nghị cử tri
1. Hội nghị cử tri ở xã,
phường, thị trấn được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử đại biểu
Quốc hội cư trú thường xuyên do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ
trì.
Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giới thiệu người ứng cử được mời
tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị cử tri ở tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội do ban lãnh đạo tổ
chức triệu tập và chủ trì; hội nghị cử tri ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, đơn vị sự nghiệp do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ quan,
tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì; hội nghị cử tri ở đơn vị vũ trang nhân
dân là hội nghị quân nhân do lãnh, đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì.
Người ứng cử đại biểu
Quốc hội được mời tham dự hội nghị này.
3. Tại hội nghị cử tri,
cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, nhận xét, bày tỏ sự tín
nhiệm đối với người ứng cử đại
biểu Quốc hội bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của hội nghị.
4. Biên bản hội nghị cử
tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ thành phần, số
lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị. Biên bản hội nghị cử tri tại
nơi cư trú lấy ý kiến về người do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương giới
thiệu ứng cử được gửi đến Ban thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Biên bản hội nghị cử tri
lấy ý kiến về người tự ứng cử, người do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương
giới thiệu ứng cử được gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
5. Ủy
ban thường vụ Quốc hội
quy định, chi tiết việc tổ chức hội nghị cử tri quy định tại Điều này.
Điều
46. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu
Quốc hội
1. Đối với vụ việc ở nơi
công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho
Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
Trường hợp người ứng cử
đại biểu Quốc hội là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cấp trên trực tiếp quản lý
thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thành lập cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
có trách nhiệm xác minh và trả lời.
2. Đối với vụ việc ở khu dân cư thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã xác minh và trả lời bằng văn bản
cho Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
3. Đối với người tự ứng
cử đại biểu Quốc hội thì Ủy ban bầu
cử ở tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản
lý người đó hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh.
4. Chậm nhất là 40 ngày
trước ngày bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu đối
với người ứng cử đại biểu Quốc hội quy định tại Điều này phải được tiến hành
xong.
Điền
47. Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai
Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần thứ hai, chậm nhất
là 55 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội.
Điều
48. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ ba ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chậm nhất là 35
ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ ba căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số lượng
người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai và kết quả lấy ý kiến cử tri để lựa chọn,
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và được gửi ngay đến Hội
đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều
49. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh tổ chức chậm nhất là 35
ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của
Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ ba căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số
lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai và kết quả lấy ý kiến cử tri để lựa chọn,
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và được gửi ngay đến Hội
đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Ban thường trực Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu
cử ở tỉnh.
Mục
3. HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐIỀU
CHỈNH CƠ CẤU, THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐƯỢC GIỚI THIỆU ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 50. Hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất ở mỗi cấp do Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 95 ngày
trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ nhất gồm Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành
viên của Mặt trận. Đại diện Ủy ban bầu
cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất ở cấp tỉnh, cấp huyện thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng
người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan
nhà nước cùng cấp và của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị hành
chính, cấp dưới trên địa bàn.
3. Hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất ở cấp xã thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người được
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước
cùng cấp và của đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
4. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị.
Biên bản hội nghị hiệp
thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ủy ban trung ương Mặt
trận. Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Biên bản hội nghị hiệp
thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên
trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban bầu cử cùng cấp.
Điều 51. Thường trực Hội
đồng nhân dân điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào kết quả
hiệp thương lần thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng
người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp mình.
2. Căn cứ vào kết quả
hiệp thương lần thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp xã điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân
phố ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.
Điều 52. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân
Trên cơ sở kết quả hiệp
thương lần thứ nhất và điều chỉnh của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ vào
tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp
xã) được phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử tiến hành lựa chọn, giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức
mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận
xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị
cử tri, ban lãnh đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới
thiệu người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
2. Ban lãnh đạo cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với ban chấp hành công
đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, để giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi
người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo cơ quan,
tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện
ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc để thảo luận,
giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân;
3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn
vị vũ trang nhân dân dự kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi
người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, lãnh đạo, chỉ huy đơn
vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện ban chấp hành công
đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận,
giới thiệu người của đơn vị mình
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
4. Ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố dự kiến người của thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã.
Việc
giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố
do Ủy ban thường
vụ Quốc hội hướng
dẫn;
5. Việc tổ chức hội nghị
cử tri quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật
này;
6. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải chuyển biên bản hội
nghị cử tri nơi công tác và biên bản hội nghị lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân đến Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương.
Ban công tác Mặt trận
chuyển biên bản hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố về việc thảo luận, giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Điều
53. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
1. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở mỗi cấp do Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 65 ngày
trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ hai thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương
lần thứ hai căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành
phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử để lập danh sách sơ bộ những người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với
người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử và lấy ý
kiến cử tri nơi công tác (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân
phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Việc tổ chức lấy ý
kiến cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Biên bản hội nghị
hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị.
Biên bản hội nghị hiệp
thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Biên bản hội nghị hiệp
thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên
trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban bầu cử cùng cấp.
Điều
54. Hội nghị cử tri
1. Hội nghị cử tri ở xã,
phường, thị trấn được tổ chức tại thôn, tổ dân phố do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp
với Ủy ban nhân dân cùng cấp
triệu tập và chủ trì.
2. Hội nghị cử tri ở cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với ban chấp hành công
đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì. Hội nghị cử tri ở đơn vị vũ
trang nhân dân là hội nghị quân nhân do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và
chủ trì.
3. Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu người ứng cử được mời tham
dự các hội nghị này.
4. Tại hội nghị cử tri,
cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, nhận xét, bày
tỏ sự tín nhiệm đối với người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của hội
nghị.
5. Biên bản hội nghị cử
tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ thành
phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả
hội nghị. Biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp nào thì gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp đó để chuẩn bị cho hội nghị hiệp thương lần thứ ba.
6. Ủy
ban thường vụ Quốc hội
quy định chi tiết việc tổ chức hội nghị cử tri quy định tại Điều này.
Điều
55. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân
1. Đối với vụ việc ở nơi công tác thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ
chức hội nghị hiệp thương.
Trường hợp người ứng cử
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không có cấp trên trực tiếp
quản lý thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó có trách nhiệm xác minh và trả lời.
2. Đối với